Quần đảo Senkaku
Quần đảo Senkaku (尖閣諸島 (Tiêm Các chư đảo) Senkaku Shotō , các biến thể: Senkaku-guntō[1] và Senkaku-rettō[2]), quần đảo Điếu Ngư, quần đảo Điếu Ngư Đài (tiếng Trung: 釣魚台群島; bính âm: Diàoyútái Qúndǎo - theo cách gọi của Đài Loan[3]), đảo Điếu Ngư cùng các đảo phụ thuộc (tiếng Trung: 钓鱼岛及其附属岛屿; bính âm: Diàoyúdǎo jí qí fùshǔ dǎoyǔ - theo cách gọi của Trung Quốc đại lục[3]), cũng được gọi đơn giản là đảo Điếu Ngư (钓鱼岛) hay quần đảo Pinnacle, là một nhóm các đảo không có người ở do Nhật Bản duy trì quyền kiểm soát thực tế trên biển Hoa Đông. Các đảo này nằm về phía đông của Trung Quốc đại lục, phía đông bắc của đảo Đài Loan, phía tây của đảo Okinawa và về phía bắc; cực tây nam của quần đảo Ryukyu (đảo Yonaguni).
Các đảo tranh chấp Quần đảo Senkaku Tên khác: tiếng Nhật: 尖閣諸島 (Senkaku) tiếng Trung: 釣魚台列嶼 (Điếu Ngư Đài) hay 钓鱼岛及其附属岛屿 (Điếu Ngư) Quần đảo Pinnacle | |
---|---|
Vị trí của quần đảo (hình vuông màu đỏ và bản đồ lồng). 1. Uotsuri Jima/đảo Điếu Ngư
8. Tobise/Phi tự | |
Địa lý | |
Vị trí | Biển Hoa Đông |
Tọa độ | 25°47′53″B 124°03′21″Đ / 25,79806°B 124,05583°Đ |
Tổng số đảo | 5 + 3 đá |
Các đảo chính | Uotsuri Jima / Diaoyu Dao Taisho Jima / Chiwei Yu Kuba Jima / Huangwei Yu Kita Kojima / Bei Xiaodao Minami Kojima / Nan Xiaodao |
Diện tích | 7 kilômét vuông (1.700 mẫu Anh) |
Độ cao cao nhất | 383 mét (1.257 ft) |
Quản lý | |
Quốc gia quản lý | Nhật Bản |
Thành phố | Ishigaki, Okinawa |
Tranh chấp giữa | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Thành phố | Ishigaki, Okinawa |
Quốc gia | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Tỉnh | Đài Loan |
Quốc gia | Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) |
Trấn | Đầu Thành, Nghi Lan, tỉnh Đài Loan |
Từ khi Hoa Kỳ trao quyền quản lý các đảo này cho Nhật Bản vào năm 1971, quyền sở hữu các đảo bị đưa vào trạng thái tranh chấp giữa Nhật Bản với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Trung Quốc tuyên bố rằng họ đã phát hiện và kiểm soát các đảo từ thế kỷ 14, trong khi đó Nhật Bản đã kiểm soát các đảo này từ năm 1895 cho đến khi đầu hàng phe Đồng Minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hoa Kỳ quản lý quần đảo như là một phần của Chính quyền dân sự Hoa Kỳ tại quần đảo Ryukyu từ năm 1945 đến năm 1972, sau năm 1972, quần đảo được Mỹ trao lại cho chính phủ Nhật Bản theo Hiệp ước trao trả Okinawa - ký kết giữa chính phủ Hoa Kỳ với chính phủ nước này.[4]
Hiện nay, quần đảo là một vấn đề nhạy cảm trong mối quan hệ ngoại giao giữa Nhật Bản và CHND Trung Hoa, cũng như giữa Nhật Bản và THDQ.[5] Mặc dù có sự phức tạp trong quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan, cả CHND Trung Hoa và THDQ đều chấp thuận rằng các đảo là một phần của huyện Nghi Lan thuộc tỉnh Đài Loan, còn đối với Nhật Bản, do những tác động từ vị thế địa - chính trị Đài Loan, phía Nhật Bản không công nhận nước này là một quốc gia có chủ quyền và coi quần đảo là một phần của thành phố Ishigaki, thuộc tỉnh Okinawa, đồng thời, nước này cũng bác bỏ tuyên bố chủ quyền của cả CHND Trung Hoa lẫn THDQ đối với các đảo này.
Địa lý
sửaQuần đảo có năm đảo nhỏ không có người ở và ba đá cằn cỗi. Quần đảo nằm trên biển Hoa Đông, cách xấp xỉ 120 hải lý về phía đông bắc Đài Loan, 200 hải lý về phía đông Trung Quốc đại lục và cách 200 hải lý về phía tây nam của đảo Okinawa của Nhật Bản.[6]
Theo thứ tự tăng dần:
- 140 kilômét (76 nmi; 87 mi) về phía đông đảo nhỏ Bành Giai, Đài Loan [7]
- 170 kilômét (92 nmi; 110 mi) về phía bắc của đảo Ishigaki, Nhật Bản
- 186 kilômét (100 nmi; 116 mi) về phía đông bắc của Cơ Long, Đài Loan
- 410 kilômét (220 nmi; 250 mi) về phía tây của đảo Okinawa, Nhật Bản
Ngày 3 tháng 3 năm 2012, Cục Hải dương Nhà nước Trung Quốc đã công bố 71 tên tiêu chuẩn của đảo Điếu Ngư cùng đảo phụ thuộc khác.[8]
Tên Nhật Bản[9] | Tên Trung Quốc[10][11] (CHNDTH) |
Tên Đài Loan[12] (THDQ) |
Tọa độ | Diện tích | Độ cao tối đa | Miêu tả | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|
魚釣島 Uotsuri Shima Ngư Điếu đảo |
钓鱼岛 Diàoyú Dǎo Điếu Ngư đảo |
釣魚臺 Diàoyútái Điếu Ngư Đài |
25°46′B 123°31′Đ / 25,767°B 123,517°Đ | 3,82 km² | Nằm cách đảo Ishigaki 170 km về phía tây bắc, cách Ôn Châu 356 km về phía đông nam, cách Phúc Châu 385 km về phía đông, cách Cơ Long 190 km về phía đông bắc. Chiều dài đông-tây là 250 m. Là đảo lớn nhất của quần đảo | ||
久場島 Kuba Shima Cửu Trường đảo |
黄尾屿 Huángwěi Yǔ Hoàng Vĩ tự |
黃尾嶼 Huángwěi Yǔ Hoàng Vĩ tự |
25°56′B 123°41′Đ / 25,933°B 123,683°Đ | 1,55 km² | Nằm cách đảo Ishigaki 160 km về phía bắc, cách đảo Uotsuri 27 km về phía đông bắc | ||
大正島 Taishō Tō Đại Chính đảo |
赤尾屿 Chìwěi Yǔ Xích Vĩ tự |
赤尾嶼 Chìwěi Yǔ Xích Vĩ tự |
25°55′B 124°34′Đ / 25,917°B 124,567°Đ | 0,06 km² | Nằm cách đảo Ishigaki 150 km về phía bắc, cách đảo Uotsuri 103 km, nằm biệt lập ở cực đông của quần đảo | ||
北小島 Kita Kojima Bắc tiểu đảo |
北小岛 Běixiǎo Dǎo Bắc tiểu đảo |
北小島 Běixiǎo Dǎo Bắc tiểu đảo |
25°45′B 123°36′Đ / 25,75°B 123,6°Đ | 0,31 km² | Nằm cách đảo Iriomote 160 km về phía bắc, cách đảo Uotsuri 5 km về phía đông, nằm sát Minami Kojima | ||
南小島 Minami Kojima Nam tiểu đảo |
南小岛 Nánxiǎo Dǎo Nam tiểu đảo |
南小島 Nánxiǎo Dǎo Nam tiểu đảo |
25°45′B 123°36′Đ / 25,75°B 123,6°Đ | 0,40 km² | Nằm cách đảo Uotsuri 5,5 km về phía đông, sát Kita Kojima | ||
沖の北岩 Okino Kitaiwa Xung (no) Bắc nham |
北屿 Běi Yǔ Bắc tự |
沖北岩 Chōngběi Yán Xung Bắc nham |
25°49′B 123°36′Đ / 25,817°B 123,6°Đ | 0,05 km² | Nằm cách đảo Ishigaki 160 km về phía bắc, cách đảo Uotsuri 6 km về phía đông bắc. Bao gồm hai đá phía đông và tây[13] | ||
沖の南岩 Okino Minami- iwa Xung [no] Nam nham |
南屿 Nán Yǔ Nam tự |
沖南岩 Chōngnán Yán Xung Nam nham |
25°47′B 123°37′Đ / 25,783°B 123,617°Đ | 0,01 km² | Nằm cách đảo Ishigaki 160 km về phía bắc, cách đảo Uotsuri 7,5 km về phía đông | ||
飛瀬 Tobise Phi lại |
飞屿 Fēi Yǔ Phi tự |
飛瀨 Fēi Lài Phi lại |
25°45′B 123°33′Đ / 25,75°B 123,55°Đ | 0,01 km² | Nằm cách đảo Ishigaki 160 km về phía bắc, cách đảo Uotsuri 1,5 km về phía đông. |
Độ sâu vùng nước xung quanh thềm lục địa của quần đảo là xấp xỉ 100–150 mét (328–492 ft) ngoại trừ máng Okinawa ở phía nam.[14]
Sự tồn tại của bồn trũng sau cung làm phức tạp thêm vấn đề mô tả. Theo giáo sư Quý Quốc Hưng (季国兴) của Ban châu Á-Thái Bình Dương tại Đại học Ngoại quốc ngữ Thượng Hải,
- Giải thích của Trung Quốc là
"...Máng Okinawa chứng minh rằng thềm lục địa của Trung Quốc và Nhật Bản là không kết nối, Máng phục vụ như là ranh giới tự nhiên giữa chúng, và rằng không nên bỏ qua Máng này...."[15]
- Giải thích của Nhật Bản là
"...Máng chỉ là một vùng lõm ngẫu nhiên trong một rìa lục địa liên tục giữa hai nước... [và] máng nên được bỏ qua...."[15]
Động thực vật
sửaViệc cho phép thu nhập các thảo mộc trên ba hòn đảo của nhóm đã được ghi lại trong một chiếu chỉ cổ từ thời nhà Thanh vào năm 1893.[16]
Uotsuri Jima, hòn đảo lớn nhất, có một số loài đặc hữu như chuột chũi Senkaku (Mogera uchidai) và kiến Okinawa-kuro-oo-ari. Chuột chũi Senkaku là một loài có nguy cơ tuyệt chủng; sự tồn tại của nó bị đe dọa bởi những con dê được đưa đến đảo vào năm 1978.[17]
Chim hải âu lớn được theo dõi trên quần đảo.[18] Trong tất cả các đảo, Minami Kojima là một trong số ít những nơi sinh sản của loài Hải âu lớn đuôi ngắn (Phoebastria albatrus).
Chú thích
sửa- ^ National Geospatial-Intelligence Agency, Senkaku-guntō, Japan, Truy cập 20 tháng 10 năm 2010.
- ^ National Geospatial-Intelligence Agency, Senkaku-rettō, Japan, Truy cập 20 tháng 10 năm 2010.
- ^ a b WantChinaTimes.com (8 tháng 7 năm 2012). “Former New Taipei councilor explains PRC flag controversy”. WantChinaTimes.com. Truy cập 21 tháng 7 năm 2012.
- ^ Lee, Seokwoo. (2002). Territorial Disputes Among Japan, China and Taiwan Concerning the Senkaku Islands, pp. 10–13., tr. 10, tại Google Books
- ^ McDorman, Ted L. (2005). "Central Pacific and East Asian Maritime Boundaries" in International Maritime Boundaries, Vol. 5, pp. 3441., tr. 3441, tại Google Books
- ^ UC Berkeley: UC Institute on Global Conflict and Cooperation; retrieved ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ Agreement on the Conservation of Albatrosses and Petrals (ACAP), Breeding site details: Agincourt/P'eng-chia-Hsu
- ^ 羅沙 (ngày 3 tháng 3 năm 2012). “國家海洋局、民政部受權公布我國釣魚島及其部分附屬島嶼標準名稱”. 新華網. Bắc Kinh: 新華通訊社. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
- ^ 排他的経済水域等の基礎となる 低潮線を有する離島に関する調査報告書
- ^ 国家海洋局 (ngày 3 tháng 3 năm 2012). “国家海洋局 民政部受权公布我国钓鱼岛及其部分附属岛屿标准名称”. Bắc Kinh: 中华人民共和国国家海洋局. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ 中华人民共和国民政部 (ngày 3 tháng 3 năm 2012). “民政部 国家海洋局受权公布我国钓鱼岛及其部分附属岛屿标准名称”. Bắc Kinh: 中华人民共和国民政部. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ 中華民國內政部. “釣魚臺列嶼簡介”. 中華民國內政部. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ 沖縄大百科事典刊行事務局 『沖縄大百科事典(上巻)』 沖縄タイムス社、1983年、594頁
- ^ Ji, Guoxing. (1995). "Maritime Jurisdiction in the Three China Seas," p. 11; Sibuet, Jean-Claude et al. "Back arc extension in the Okinawa Trough," Journal of Geophysical Research, Vol. 92, Issue B13, p. 14041-14063.
- ^ a b Ji, Maritime Jurisdiction in the Three China Seas, tr 11.
- ^ Ji, p. 11; excerpt, "In 1893, Empress Dowager Tsu Shih of the Qing Dynasty issued an imperial edict.... China argues that discovery accompanied by some formal act of usage is sufficient to establish sovereignty over the islands."
- ^ Zoological Society of London, EDGE (Evolutionary Distinct & Globally Endangered) Senkaku mole Lưu trữ 2010-09-22 tại Wayback Machine, 2006; Truy cập 15 tháng 1 năm 2010.
- ^ Porcasi, Judith F. (1999). "Prehistoric Exploitation of Albatross on the Southern California Channel Islands," Journal of California and Great Basin Anthropology. Vol. 21 (1), pp. 109, citing Hasegawa, Hiroshi. (1979). "Status of the Short-tailed Albatross of Torishimia and in the Senkaku Retto in 1978/79. Pacific Seabird Group Bulletin 6:23–25; and Hasegawa, Hiroshi and Anthony R. Degange. (1982). "The Short-tailed Albatross, 'Diamedea albatrus, Its Status, Distribution and Natural History." American Birds, 36(5):806–814.
Tham khảo
sửa- Belcher, Edward and Arthur Adams. (1848). Narrative of the Voyage of H.M.S. Samarang, During the Years 1843–46: Employed Surveying the Islands of the Eastern Archipelago. London: Reeve, Benham, and Reeve. OCLC 192154
- Charney, Jonathan I., David A. Colson, Robert W. Smith. (2005). International Maritime Boundaries, 5 vols. Hotei Publishing: Leiden. 10-ISBN 0-7923-1187-6/13-ISBN 978-0-7923-1187-4; 10-ISBN 90-411-1954-X/13-ISBN 978-90-411-1954-4; 10-ISBN 90-411-0345-7/13-ISBN 978-90-411-0345-1; 10-ISBN 90-04-14461-7/13-ISBN 978-90-04-14461-3; 10-ISBN 90-04-14479-X/13-ISBN 978-90-04-14479-8; OCLC 23254092
- Findlay, Alexander George. (1889). A Directory for the Navigation of the Indian Archipelago and the Coast of China. London: R. H. Laurie. OCLC 55548028
- Hagström, Linus. (2005). Japan's China Policy: A Relational Power Analysis. London: Routledge. ISBN 978-0-415-34679-5; OCLC 475020946
- Inoue, Kiyoshi. (1972) Senkaku Letto /Diaoyu Islands The Historical Treatise. Kyoto: Daisan Publisher (出版社: 第三書館) (1996/10)「尖閣」列島―釣魚諸島の史的解明 [単行本]. ISBN 978-4-8074-9612-9; also hosted in here Lưu trữ 2014-06-26 tại Wayback Machine for online reading (set to Shift-JIS character code), with English synopsis here. Chinese translation by Ying Hui, Published by Commercial Press Hong Kong (1973) 釣魚列島的歷史和主權問題 / 井上清著; 英慧譯, ISBN 9622574734.
- Jarrad, Frederick W. (1873). The China Sea Directory, Vol. IV. Comprising the Coasts of Korea, Russian Tartary, the Japan Islands, Gulfs of Tartary and Amúr, and the Sea of Okhotsk. London: Hydrographic Office, Admiralty. OCLC 557221949
- Lee, Seokwoo, Shelagh Furness and Clive Schofield. (2002). Territorial disputes among Japan, China and Taiwan concerning the Senkaku Islands. Durham: University of Durham, International Boundaries Research Unit (IBRU). ISBN 978-1-897643-50-1; OCLC 249501645
- Suganuma, Unryu. (2000). Sovereign Rights and Territorial Space in Sino-Japanese Relations. Honolulu: University of Hawaii Press. ISBN 978-0-8248-2159-3; OCLC 170955369
- Valencia, Mark J. (2001). Maritime Regime Building: Lessons Learned and Their Relevance for Northeast Asia. The Hague: Martinus Nijhoff. 10-ISBN 90-411-1580-3/13-ISBN 978-90-411-1580-5; OCLC 174100966
Đọc thêm
sửa- Donaldson, John and Alison Williams. "Understanding Maritime Jurisdictional Disputes: The East China Sea and Beyond," Journal of International Affairs, Vol. 59, No. 1.
- Dzurek, Daniel. "The Senkaku/Diaoyu Islands Dispute," Lưu trữ 2010-02-22 tại Wayback Machine International Boundaries Research Unit (IBRU). ngày 18 tháng 10 năm 1996.
- Helflin, William B. "Daiyou/Senkaku Islands Dispute: Japan and China, Oceans Apart," 1 Asian-Pacific Law & Policy Journal 1–22 (2000).
- Peterson, Alexander M. "Sino-Japanese Cooperation in the East China Sea: A Lasting Arrangement?" 42 Cornell International Law Journal 441–474 (2009).
- Ramos-Mrosovsky, Carlos. "International Law's Unhelpful Role in the Senkaku Islands," Lưu trữ 2017-02-20 tại Wayback Machine, 29 University of Pennsylvania Journal of International Law 903-946 (2008).
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Quần đảo Senkaku. |
- Google maps, Senkaku Islands
- "Q&A China Japan island row," BBC News Asia-Pacific. ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- Globalsecurity.org — "Senkaku/Diaoyutai Islands"; References, Links
- Inventory of Conflict and Environment (ICE), Diaoyu Islands Dispute Lưu trữ 2010-11-18 tại Wayback Machine
- Đại học Waseda — Hayashi Shihei. (1785). 三国通覧図説 (Sangoku Tsuran Zusetsu)