Ska (/ˈskɑː/) là một thể loại nhạc có nguồn gốc ở Jamaica vào cuối những năm 1950 và là tiền thân của Rocksteadyreggae.[1] Ska kết hợp các yếu tố của mento và calypso Caribbe với jazz và rhythm and blues Mỹ. Ska phát triển ở Jamaica vào những năm 1960 khi Prince Buster, Clement "Coxsone" Dodd, và Duke Reid bắt đầu thu âm bài hát.[2] Trong những năm đầu thập niên 1960, ska là thể loại âm nhạc thống trị của Jamaica và đã được phổ biến với mod nước Anh. Sau đó nó trở nên phổ biến với những người cạo đầu trọc.[3][4][5][6].

Chú thích

sửa
  1. ^ “Ska”. Encyclopædia Britannica. Hussey Dermot. tr. http://www.search.eb.com/eb/article–9118222.
  2. ^ Allmusic (2007). “Ska Revival” (Web). Genre Listing. Allmusic. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2007. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  3. ^ Brown, Timothy S. (2004). “Subcultures, pop music and politics: skinheads and "Nazi rock" in England and Germany”. Journal of Social History. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “Smiling Smash: An Interview with Cathal Smyth, a.k.a Chas Smash, of Madness - Ska/Reggae - 08/16/99”. Web.archive.org. ngày 19 tháng 2 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2001. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2011.
  5. ^ Marshall, George (1991). Spirit of '69 - A Skinhead Bible. Dunoon, Scotland: S.T. Publishing. ISBN 1-898927-10-3)
  6. ^ “Inspecter 7”. Montrealmirror.com. ngày 14 tháng 1 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2011.