TMS Entertainment
TMS Entertainment Co., Ltd. (株式会社トムス・エンタテインメント Kabushiki-gaisha Tomusu Entateinmento) trước đây gọi là Tōkyō Movie Shinsha (東京ムービー新社 Tōkyō Mūbī Shinsha) còn được biết như Tokyo Movie hay TMS-Kyokuchi, một công ty con của Sega Sammy từ năm 2005), là một xưởng hoạt hình Nhật Bản, được thành lập vào tháng 10 năm 1946. Một trong những xưởng anime lâu đời nhất và nổi bật nhất ở Nhật Bản. Công ty này cũng đã sản xuất ra nhiều loạt phim hoạt hình đang chiếu ở nhiều quốc gia khác như Pháp, Hoa Kỳ và Italy. Hiện tại công ty sử dụng tên "TMS Entertainment, Ltd." như tên của công ty mình, tuy nhiên xưởng hoạt hình này được gọi như là Tokyo Movie (東京ムービー Tōkyō Mūbī). Công ty này cũng có một công ty con sở hữu hoàn toàn Telecom Animation Film (TAF) thường cùng làm hoạt hình với TMS. Công ty này hầu như các fan hâm mộ người Mĩ đánh giá rất cao cho chất lượng làm việc cao hơn so với các nhà cạnh trạnh hoạt hình nước người. Thường được ví có thể làm song song những tập trong cùng phim hoạt hình, cũng như trong sản xuất như Tiny Toon Adventures. Nhà sản xuất của Batman the Animated Seriescông việc của họ không ngừng được ca ngợi trên những bài bình luận và thậm chí còn được làm việc với họ trên nhiều tập và những dự án khác.
TMS Entertainment Co., Ltd. 株式会社トムス・エンタテインメント | |
---|---|
![]() | |
Loại hình | Kabushiki kaisha |
Ngành nghề | xưởng hoạt hình |
Thành lập | tháng 10 năm 1946[note 1][1] |
Người sáng lập | Fujioka Yutaka |
Trụ sở chính | Nakano, Nakano-ku, Tokyo |
Nhân viên chủ chốt | Okamura Hideki (Chủ tịch) |
Công ty mẹ | Sega Sammy Holdings |
Công ty con | Telecom Animation Film TMS Photo TMS Music TOCSIS |
Website | www.tms-e.co.jp |
Sản xuấtSửa đổi
Phim truyền hìnhSửa đổi
Thập niên 1960Sửa đổi
- Big X (tháng 8,-tháng 10 năm 1964)
- Obake no Q-tarō (1965–1967)
- Cậu bé siêu nhân (1967–1968)
- Kyojin no Hoshi (gốc) (tháng 3,1968-1971)
- Kaibutsu-kun (tháng 4 năm 1968-1969)
- Umeboshi Denka (1 tháng 4-23 tháng 9 năm 1969)
- Roppō Yabure-kun (28 tháng 4-26 tháng 9 năm 1969)
- Moomin (tháng 10 năm 1969-1970)
- Attack No. 1 (tháng 12 năm 1969-1971)
Thập niên 1970Sửa đổi
- Chingō Muchabe (sản xuất năm 1967 nhưng mãi đến tháng 12- tháng 3 năm 1971 mới ra mắt)
- Shin Obake no Q-Tarō (1 tháng 9 năm 1971-tháng 12 năm 1972)
- Tensai Bakabon (gốc) (25 tháng 9 năm 1971-tháng 6 năm 1972)
- Lupin III (gốc) (tháng 10 năm 1971-tháng 3 năm 1972)
- Akadō Suzunosuke (tháng 4 năm 1972-1973)
- Dokonjō Gaeru (gốc) (tháng 10 năm 1972-1974)
- Jungle Kurobe (tháng 3-tháng 9 năm 1973)
- Doraemon (tháng 4-tháng 9 năm 1973)
- Arano no Isamu (tháng 4 năm 1973-27 tháng 3 năm 1974)
- Karate Baka Ichidai (3 tháng 10 năm 1973-25 tháng 9 năm 1974)
- Ace o Nerae! (gốc) (5 tháng 10 năm 1973-29 tháng 3 năm 1974)
- Samurai Giants (7 tháng 10 năm 1973-15 tháng 9 năm 1974)
- Judo Sanka (tháng 4 năm 1974-30 tháng 9 năm 1974)
- Hajime Ningen Gyatruz (tháng 10 năm 1974-1976)
- Ganba no Bōken (tháng 4-tháng 9 năm 1975)
- Gensō Tensai Bakabon (tháng 10 năm 1975-1977)
- Hana no Kakarichō (1976–1977)
- Shin Kyōjin no Hoshi (1 tháng 10 năm 1977-tháng 9 năm 1978)
- Hyouga Senshi Guyslugger (đồng sản xuất với Toei Animation; semi-làm lại của Cyborg 009) (tháng 4 năm 1977-tháng 8 năm 1977)
- Ie Naki Ko (Remi, dựa trên cuốn sách nước Pháp Sans Famille) (2 tháng 10 năm 1977-tháng 10 năm 1978)
- Shin Lupin III (3 tháng 10 năm 1977–1980)
- Takarajima (Treasure Island) (8 tháng 10 năm 1978-tháng 4 năm 1979)
- Shin Ace o Nerae! (14 tháng 10 năm 1978-tháng 3 năm 1979)
- Shin Kyōjin no Hoshi 2 (tháng 3,-tháng 9 năm 1979)
- Versailles no Bara (tháng 10,1979-tháng.1980)
Thập niên 1980Sửa đổi
- Mū no Hakubai (tháng 4-tháng 9 năm 1980)
- Tetsujin 28-go (thập niên 1980 được biết như là The New Adventures of Gigantor ở Hoa Kỳ) (3 tháng 10 năm 1980-tháng 9 năm 1981)
- Ashita no Joe 2 (13 tháng 10 năm 1980-tháng 8 năm 1981)
- Ohayo! Spank (tháng 3 năm 1981-tháng 5 năm 1982)
- Shin Dokonjō Gaeru (tháng 9 năm 1981-tháng 3 năm 1982)
- Acrobunch (đồng sản xuất với Kokusai Eigasha)
- [Uchū Densetsu] Ulysses 31 (đồng sản xuất người Pháp - người Nhật với DiC) (Pháp: Tháng 9 1981; Mỹ: 1986; Nhật Bản: tháng 2 năm 1988)
- Rokushin Gattai God Mars (2 tháng 10 năm 1981-tháng 12 năm 1982)
- Jarinko Chie (3 tháng 10 năm 1981–1983)
- Donde Monpe (tháng 6 năm 1982-tháng 4 năm 1983)
- Ninjaman Ippei (4 tháng 10 năm 1982-tháng 12 năm 1982)
- Space Cobra (7 tháng 10 năm 1982-tháng 5 năm 1983)
- Perman (1983-1985) (với Shin-Ei Animation)
- Lady Georgie (tháng 4 năm 1983-tháng 2 năm 1984)
- Chō Jikū Seiki Orguss (3 tháng 7 năm 1983-tháng 4 năm 1984)
- Cat's Eye (loạt đầu tiên) (11 tháng 7 năm 1983-tháng 3 năm 1984)
- Lupin III Phần 3 (tháng 3 năm 1984-tháng 12 năm 1985)
- God Mazinger (tháng 4-tháng 9 năm 1984)
- Mighty Orbots (tháng 9-tháng 12 năm 1984)
- Cat's Eye (tháng 10 năm 1984-tháng 7 năm 1985)
- Meitantei Holmes (tháng 11 năm 1984-tháng 5 năm 1985)
- Onegai! Samia Don (dựa trên Five Children and It của E. Nesbit) (1985–1986)
- Robotan (tháng 1-tháng 9 năm 1986)
- Honey Bee in Toycomland (Bug-tte Honey) (1986–1987)
- Anpanman (1988–nay)
Thập niên 1990Sửa đổi
- Ochame na Futago: Clare Gakuin Monogatari (dựa trên St. Clare's của Enid Blyton, (tháng 1-tháng 11 năm 1991)
- Kinkyū Hasshin Saver Kids (tạo ra bởi tác giả của Lupin III Monkey Punch) (tháng 2/tháng 3 năm 1991-tháng 2 năm 1992)
- Ozanari Dungeon (tháng 9-tháng 12 năm 1991)
- Jarinko Chie: Chie-chan Funsenki (tháng 10 năm 1991-tháng 10 năm 1992)
- Watashi to Watashi: Futari no Lottie (dựa trên Das Doppelte Lottchen hay Lottie and Lisa hoặc The Parent Trap của Erich Kästner) (tháng 11 năm 1991-tháng 9 năm 1992)
- Tetsujin 28 FX (tháng 4 năm 1992-30 tháng 3 năm 1993)
- Flanders no Inu, Boku no Patrasche (tháng 10 năm 1992-27 tháng 3 năm 1993)
- Red Baron (tháng 4 năm 1994-tháng 3 năm 1995)
- Mahō Kishi Rayearth (2 seri) (tháng 10 năm 1994-tháng 11 năm 1995)
- Virtua Fighter (phim anime truyền hình) (9 tháng 10 năm 1995-tháng 6 năm 1996)
- Kaitō Saint Tail (12 tháng 10 năm 1995-tháng 9 năm 1996)
- Thám tử lừng danh Conan (8 tháng 1 năm 1996–nay, hoạt hình chạy dài nhất được sản xuất bởi công ty này)
- B't X (tháng 4-tháng 9 năm 1996)
- Wankorobe (tháng 10 năm 1996-1997)
- Devil Lady (1998–1999)
- Monster Farm: Enban Ishi no Himitsu (tháng 4 năm 1999-25 tháng 3 năm 2000)
- Shūkan Storyland (14 tháng 10 năm 1999-tháng 9, 2001)
- Gozonji! Gekko Kamen-kun (17 tháng 10 năm 1999-26 tháng 3 năm 2000)
- Karakurizōshi Ayatsuri Sakon (tháng 11 năm 1999-tháng 4 năm 2000)
Thập niên 2000Sửa đổi
- Magic Ball Mondo the 2000 (tháng 2-tháng 7 năm 2000)
- Monster Rancher (tháng 4-tháng 9 năm 2000)
- Tottoko Hamutaro (Hamtaro) (tháng 7 năm 2000-2006)
- Shin Megami Tensei: Devil Children (đầu tiên) (tháng 10 năm 2000-tháng 11 năm 2001)
- Project ARMS (tháng 4 năm 2001-tháng 3 năm 2002)
- Patapata Hikōsen no Bōken (với Telecom Animation Film, một phần của TMS) (tháng 1-tháng 6 năm 2002)
- Tenshi Na Konamaiki (tháng 6 năm 2002-tháng 3 năm 2003)
- Star of the Giants [Tokubetsu Hen]: Mōko Hanagata Mitsuru (tháng 10 năm 2002; tất cả các tập)
- Sonic X (6 tháng 4 năm 2003-28 tháng 3 năm 2004)
- Takahashi Rumiko Gekijō (tháng 7-tháng 9 năm 2003)
- Kousetsu Hyaku Monogatari (3 tháng 10 năm 2003-26 tháng 12 năm 2003)
- Ningyo no Mori (4 tháng 10-20 tháng 12 năm 2003)
- PoPoLoCrois (thứ 2) (5 tháng 10 năm 2003-28 tháng 3 năm 2004)
- Aishiteruze Baby (tháng 4-tháng 10 năm 2004)
- Monkey Punch Manga Katsudō Daishashin ("Mankatsu") (tháng 7 năm 2004-tháng 6 năm 2005)
- Gallery Fake (tháng 1-tháng 9 năm 2005)
- Buzzer Beater (tháng 2-tháng 4 năm 2005)
- Garasu no Kamen (tháng 4 năm 2005-2006)
- The Snow Queen (tháng 5 năm 2005-tháng 2 năm 2006)
- Fighting Beauty Wulong (2005–2006)
- Mushiking: King of the Beetles (2005–2006)
- Angel Heart (tháng 10 năm 2005-tháng 9 năm 2006)
- D.Gray-man (3 tháng 10 năm 2006 - 30 tháng 9 năm 2008)
- Shijou Saikyou no Deshi Kenichi (tháng 10 năm 2006-tháng 9 năm 2007)
- Pururun! Shizuku-Chan (tháng 10 năm 2006-tháng 9 năm 2007) - (7 tháng 10 năm 2007–tháng 9 năm 2008)
- Bakugan Battle Brawlers (tháng 4 năm 2007-tháng 3 năm 2008) (với Japan Vistec)
- Kaze no Shōjo Emily (tháng 4-tháng 9 năm 2007)
- Noramimi (2008)
- Itazura na Kiss (4 tháng 4 -25 tháng 9 năm 2008)
- Telepathy Shōjo Ran (đang chiếu, 21 tháng 6 năm 2008)
- Live On CardLiver Kakeru (2008)
- Bakugan Battle Brawlers: New Vestroia (tháng 4 năm 2009-tháng 5 năm 2010) (với Japan Vistec)
- Mamegoma (2009)
- Genji Monogatari Sennenki (2009)
Thập niên 2010
- Bakugan: Gundalian Invaders (tháng 5 năm 2010-tháng 1 năm 2011)
- Lilpri (2010) (với Studio Sakimakura)
- Cardfight!! Vanguard series (tháng 1 năm 2011-tháng 9 năm 2016)
- Bakugan: Mechtanium Surge (tháng 2 năm 2011-tháng 1 năm 2012)
- Battle Girls: Time Paradox (2011)
- Lupin the Third: The Woman Called Fujiko Mine(2012)
- Brave 10 (2012)
- Zetman (2012)
- Kamisama Kiss (2012)
- Suraj: The Rising Star (tháng 12 năm 2012 - tháng 6 năm 2013)
- Bakumatsu Gijinden Roman (2013)
- Yowamushi Pedal (2013 -2014) (với 8PAN)
- The Pilot's Love Song (2014) (với 3xCube)
- Hero Bank (tháng 4 năm 2014 - tháng 5 năm 2015)
- Gugure! Kokkuri-san (2014)
- Yowamushi Pedal: Grande Road (2014 - 2015) (với 8PAN)
- Sega Hard Girls (2014)
- Cardfight!! Vanguard G series (tháng 10 năm 2014-tháng 9 năm 2016) (với Double Eagle)
- Kamisama Kiss◎ (2015) (với V1 Studio)
- My Monster Secret (2015) (với 3xCube)
- Bakuon!! (2016) (với 8PAN)
- Kamiwaza Wanda (2016-2017)
- D.Gray-man Hallow (2016) (với 8PAN)
- ReLIFE (2016) (với Double Eagle)
- Sweetness and Lightning (2016) (với Shin-Ei Animation)
- All Out!! (2016) (với Madhouse )
- Trickster (2016) (với Shin-Ei Animation)
- Nobunaga no Shinobi series (2016-2018) (với V1 Studio)
- Yowamushi Pedal: New Generation (2017) (với 8PAN)
- Nana Maru San Batsu (2017) (với Double Eagle)
- Yowamushi Pedal: Glory Line (2018) (với 8PAN)
- Megalo Box (2018) (với 3xCube)
- The Thousand Musketeers (2018) (với Double Eagle)
- Space Bug/The Journey Home (2018)
- Between the Sky and Sea (2018) (với Double Eagle)
- Meiji Tokyo Renka (2019) (với V1 Studio)
- Fruits Basket (2019-tới nay) (với 8PAN)
- Hachigatsu no Cinderella Nine (2019)
- Dr. Stone (2019-tới nay) (với 8PAN)
Thập niên 2020
- Bakugan: Armored Alliance (2020)
- Kanojo, Okarishimasu (2020)
Phim chiếu rạpSửa đổi
- Panda Ko-panda (1972)
- Panda Ko-panda: Ame Furi Circus (1973)
- Lupin III
- Lupin tai Clone Ningen (Mystery of Mamo) (1978)
- Cagliostro no Shiro (The Castle of Cagliostro) (1979)
- Babylon no Ōgon no Densetsu (1985)
- Farewell to Nostradamus (1995)
- Dead or Alive (1996)
- Ace o Nerae! (tháng 9,1979)
- Ganbare!! Tabuchi-kun!! (tháng 11 năm 1979)
- Ganbare!! Tabuchi-kun: Gekitō Pennant Race (tháng 5 năm 1980)
- Makoto-chan (tháng 7 năm 1980)
- Gabanbare!! Tabuchi-kun: Aa Tsuppari Jinsei (tháng 12 năm 1980)
- Jarinko Chie (tháng 4 năm 1981)
- Manzai Taikōki (tháng 11 năm 1981)
- Ohayo! Spank (tháng 3 năm 1982)
- Space Adventure Cobra (tháng 7 năm 1982)
- Rokushin Gattai God Mars (tháng 12 năm 1982)
- The Professional: Golgo 13 (1983)
- Bug-tte Honey: Megaromu Shōjo Mai 4622 (1987)
- Akira (1988)
- Robotan and Onegai! Samia Don (một phần của Anpanman double bill) (tháng 3 năm 1989)
- Phim dài tập Anpanman (1989–nay)
- Little Nemo (Nhật Bản: tháng 7 năm 1989; Bắc Mĩ: 1992)
- Oji-san Kaizō Kōza (1990)
- Ganba to Kawaun no Bōken (1991)
- Kaiketsu Zorori: Mahō Tsukai no Deshi và Dai Kaizoku no Takara Sagashi (một phần của Anpanman double bill) (1993)
- Phim dài tập Thám tử lừng danh Conan (1997–nay)
- Shin Kyūseishu Densetsu Hokuto no Ken (2006–2008)
- Raō Den: Jun'ai no Shō (2006)
- Raō Den: Gekitō no Shō (2007)
- Zero: Kenshirō Den (2008)
- Oshare Majo: Love and Berry (2007)
- The Princess and the Pilot (2011) (hoạt hình sản xuất bởi Madhouse)
- Fuse Teppō Musume no Torimonochō (2012)
Phim truyền hình và đặc biệtSửa đổi
- Bōchan (tháng 6 năm 1980)
- Nijū-yon [24] no Hitomi (tháng 10 năm 1980)
- Sugata Sanshirō (1981)
- Son Goku: Silk Road o Tobu!! (1982)
- Phim truyền hình dài tập Lupin III (1989–nay)
- Soreike! Anpanman
- Minami no Umi o Sukae (1990)
- Kieta Jam Oji-san (1993)
- Keito no Shiro no Christmas (1995)
- Rayearth: Zokan go (1995)
OVASửa đổi
- 2001 Nights (1987)
- Ace o Nerae! 2: Stage 1-6 (tháng 3 năm 1988)
- God mars: The Untold Legend (tháng 6 năm 1988)
- Lupin III
- Fuma Ichizoku no Inbō (tháng 12 năm 1988)
- Ikiteita Majustushi (2002)
- Ace o Nerae!: Final Stage (1989)
- Tengai makyo: Jiraiya Oboro Hen (tháng 7 năm 1990)
- (Office Lady) Kaizō Kōza (tháng 11 năm 1990)
- Katsugeki Shōjo Tanteidan (tháng 12 năm 1990)
- Wizardry (Feb.1991)
- Shizuka Narudon (tháng 4 năm 1991)
- Ozanari Dungeon (tháng 9 năm 1991)
- Soreike! Anpanman
- Christmas Da! Minna Atsumare! (phát hành mùa Giáng sinh) (1992–nay)
- Otanjōbi Series (1995)
- Maps (1994)
- Rayearth (tháng 7 năm 1997)
- B't X NEO (tháng 8 năm 1997)
- Glass no Kamen: Sen no Kamen o Motsu Shōjo (1998)
- Aoyama Gōshō Tanhenshū (1999)
- Karakuri no Kimi (2000)
- Azusa, Otetsudai Shimasu! (2004)
- Hamtaro Premium (4 OVA) (2002–2004)
- Shin Kyūseishu Densetsu Hokuto no Ken (2006–nay)
- Yuria Den (2007)
- Toki Den (2008)
- Saint Seiya: The Lost Canvas (2009-2011)
Chú ýSửa đổi
- ^ (21st year of the Shōwa period); However the animation studio was not founded until 1964
Chú thíchSửa đổi
- ^ THE AGE OF FUJIKO F. FUJIO, TMS History
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về TMS Entertainment. |
- TMS Entertainment
- Telecom Animation Film
- TMS Entertainment tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Tokyo Movie Shinsha tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Telecome Animation Film tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- TMS Entertainment ở TV Tropes
- IMDb company trên trang Internet Movie Database