The Black Keys
The Black Keys là một ban nhạc song tấu rock người Mỹ thành lập năm 2001 ở Arkon, Ohio. Hai thành viên của nhóm là Dan Auerbach (guitar chính, hát chính) và Patrick Carney (tay trống). Đây là một nhóm nhạc hoạt động độc lập, họ tự thu âm trong các tầng hầm và sản xuất các đĩa nhạc của riêng họ. Cuối cùng nhóm cũng trở thành một trong những nghệ sĩ garage rock nổi tiếng nhất bởi một làn sóng trỗi dậy mạnh mẽ thứ hai của thể loại này vào đầu thập niên 2010. Chất liệu blue rock của nhóm chủ yếu ảnh hưởng bởi dòng nhạc blues mà Aurebach yêu thích bao gồm các nghệ sĩ Junior Kimbrough, Howlin' Wolf và Robert Johnson.
The Black Keys | |
---|---|
![]() The Black Keys biểu diễn ở South by Southwest năm 2010 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Akron, Ohio, Hoa Kỳ |
Thể loại | Garage rock, blues rock, indie rock |
Năm hoạt động | 2001 | –nay
Hãng đĩa | Alive, Fat Possum, Nonesuch, V2, Warner Bros. |
Hợp tác với | Blakroc, Drummer, The Rentals, Danger Mouse |
Website | www |
Thành viên hiện tại | |
Dan Auerbach Patrick Carney |
Kết bạn từ thuở nhỏ, Auerbach và Carney đã thành lập nhóm nhạc sau khi họ rời bỏ đại học. Đến khi ký hợp đồng với Hãng thu âm indie Alive, họ phát hành album phòng thu đầu tay với tựa The Big Come Up (2001), giúp kiếm về cho nhóm một hợp đồng mới với Fat Possum Records. Thời gian dài sau đó, the Black Keys đã có được một lượng người hâm mộ underground nhờ vào những chuyến lưu diễn quy mô lớn ở các câu lạc bộ, các sản phẩm album ra mắt thường xuyên và những lần xuất hiện trong các nhạc hội và tác quyền các bài hát có giá trị cao. Album phòng thu thứ ba của nhóm là Rubber Factory (2004) đón nhận lời khen ngợi từ giới chuyên môn, và nâng cao vị thế của họ, qua đó dẫn đến một hợp đồng thu âm với hãng đĩa lớn Nonesuch Records vào năm 2006. Sau thời gian sản xuất và ghi 4 đĩa nhạc đầu tiên trong những phòng thu dùng tạm thời, bộ đôi đã hoàn tất Attack & Release (2008) trong một phòng thu chuyên nghiệp và thuê nhà sản xuất Danger Mouse, người mà sau này trở thành cộng tác viên lâu năm của ban nhạc.
The Black Keys đã tạo nên đột phá ấn tượng về thương mại vào năm 2010 với album Brothers đi kèm với single album ăn khách "Tighten Up", nhờ vậy đoạt ba giải Grammy. Sản phẩm kế tiếp của nhóm El Camino (2011) đã nhận được những nhận xét nồng nhiệt và giành vị trí cao nhất - hạng hai trên bảng xếp hạng Billboard 200. Sau đó, bắt đầu chuyến lưu diễn hòa nhạc đầu tiên trong sự nghiệp của ban nhạc mang tên El Camino Tour. Album cùng với đĩa hit "Lonely Boy" đã giành chiến thắng thêm 3 giải Grammy. Năm 2014, cả hai cho ra đời album thứ 8 có tựa Turn Blue, đĩa nhạc quán quân đầu tiên của họ tại Mỹ, Canada và Úc.
Thành viênSửa đổi
|
|
Đĩa nhạcSửa đổi
- Album phòng thu
- The Big Come Up (2002)
- Thickfreakness (2003)
- Rubber Factory (2004)
- Magic Potion (2006)
- Attack & Release (2008)
- Brothers (2010)
- El Camino (2011)
- Turn Blue (2014)
Giải thưởng và đề cửSửa đổi
Năm | Các đề cử | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | "Tighten Up" | Trình diễn song ca/nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Bài hát rock hay nhất | Đề cử | ||
Brothers | Album nhạc alternative xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Thu âm nhóm xuất sắc nhất (chỉ trao cho người sáng tác) | Đoạt giải | ||
"Black Mud" | Trình diễn nhạc khí Rock xuất sắc nhất | Đề cử | |
2012 | "Dearest" | Trình diễn song ca/nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất | Đề cử |
2013 | "Lonely Boy" | Thu âm của năm | Đề cử |
Trình diễn rock xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Bài hát rock hay nhất | Đoạt giải | ||
El Camino | Album của năm | Đề cử | |
Album rock xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Dan Auerbach | Nhà sản xuất Phi cổ điển của năm | Đoạt giải | |
2015 | "Fever" | Bài hát rock hay nhất | Đề cử |
Trình diễn rock xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Turn Blue | Album rock xuất sắc nhất | Đề cử |
Tham khảoSửa đổi
- ^ Lowe, Zane (trình bày) (30 tháng 4 năm 2014). The Black Keys in session (Radio broadcast). BBC Radio 1. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ a ă Coyle, Jake (22 tháng 6 năm 2010). “The Black Keys pride selves as 'unperfectionists'”. Boston.com (The New York Times Company). Associated Press. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2012.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Dữ liệu từ Wikidata |