U-35 (tàu ngầm Đức) (1936)

U-35 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra trước và trong chiến tranh, đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 7.850 GRT, đồng thời gây hư hại cho một chiếc khác. I-35 trở nên nổi tiếng khi xuất hiện trên bìa tạp chí Life vào tháng 10, 1939, vì nó đã cứu vớt toàn bộ thủy thủ đoàn trước khi đánh chìm một tàu buôn Hy Lạp trung lập.[4] Nó bị các tàu khu trục Anh Kingston, IcarusKashmir đánh chìm tại Bắc Hải vào ngày 29 tháng 11, 1939.

Tàu ngầm U-35
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-35
Đặt hàng 25 tháng 3, 1935 [1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí Bản mẫu:Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 558 [1]
Đặt lườn 2 tháng 3, 1936 [1]
Hạ thủy 24 tháng 9, 1936 [1]
Nhập biên chế 3 tháng 11, 1936 [1]
Số phận Bị các tàu khu trục Anh đánh chìm, 29 tháng 11, 1939 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 64,51 m (211 ft 8 in) (chung) [2]
  • 45,50 m (149 ft 3 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 5,85 m (19 ft 2 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 6.200 hải lý (11.500 km; 7.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 73–94 hải lý (135–174 km; 84–108 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 220 m (720 ft) [2]
  • 230–250 m (750–820 ft) (độ sâu ép vỡ)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 21 203
Chỉ huy:
  • Đại úy Klaus Ewerth
  • 3 tháng 11 – 5 tháng 12, 1936
  • Đại úy Hans Rudolf Rösing
  • 6 tháng 12, 1936 – tháng 2, 1937
  • Đại úy Hermann Michahelles
  • tháng 2 – 30 tháng 7, 1937
  • Trung úy Otto Kretschmer
  • 31 tháng 7 – 15 tháng 8, 1937
  • Đại úy Werner Lott
  • 15 tháng 8, 1937 – 29 tháng 11, 1939
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 27 tháng 8 – 1 tháng 9, 1939
  • 2: 9 tháng 9 – 12 tháng 10, 1939
  • 3: 18 – 29 tháng 11, 1939
Chiến thắng:
  • 4 tàu buôn bị đánh chìm
    (7.850 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (6.014 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Tàu ngầm Type VII được thiết kế căn bản dựa trên những kiểu tàu ngầm của Đế quốc Đức thời Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng có trọng lượng choán nước 626 t (616 tấn Anh) khi nổi và 745 t (733 tấn Anh) khi lặn), con tàu có chiều dài chung 64,51 m (211 ft 8 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 45,50 m (149 ft 3 in), mạn tàu rộng 5,58 m (18 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 bhp) ở tốc độ vòng quay 470-485 vòng mỗi phút, cho phép đạt tốc độ tối đa 17 kn (31 km/h), và tầm hoạt động tối đa 6.200 nmi (11.500 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 95 nmi (176 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 11 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIA bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]

Chế tạo

sửa

U-35 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 3, 1935,[1] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 2 tháng 3, 1936,[1] hạ thủy vào ngày 24 tháng 9, 1936,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 3 tháng 11, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Klaus Ewerth.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Chuyến tuần tra thứ ba - Bị mất

sửa

U-35 khởi hành từ Wilhelmshaven vào ngày 18 tháng 11, 1939 cho chuyến tuần tra cuối cùng. [7] Vào ngày 29 tháng 11, nó bị các tàu khu trục Anh Kingston, IcarusKashmir tấn công bằng mìn sâu tại Bắc Hải. Bị hư hại nặng, thủy thủ đoàn quyết định bỏ tàu và tự đánh đắm tàu tại tọa độ 60°53′B 02°47′Đ / 60,883°B 2,783°Đ / 60.883; 2.783.[1] Tư lệnh hải đội Anh, Đại tá Hải quân Louis Mountbatten, quyết định dừng các con tàu lâu hơn thường lệ để cứu vớt các thủy thủ Đức lênh đênh trên biển. Vì vậy toàn bộ 43 thành viên thủy thủ đoàn của U-35 đều sống sót và được cứu vớt.[1][8]

Tóm tắt chiến công

sửa

U-35 đã đánh chìm bốn tàu buôn với tổng tải trọng 7.850 GRT, đồng thời gây hư hại cho một chiếc khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[9]
18 tháng 9, 1939 Arlita   United Kingdom 326 Bị đánh chìm
18 tháng 9, 1939 Lord Minto   United Kingdom 295 Bị đánh chìm
21 tháng 9, 1939 Teakwood   United Kingdom 6.014 Bị hư hại
1 tháng 10, 1939 Suzon   Belgium 2.239 Bị đánh chìm
3 tháng 10, 1939 Diamantis   Greece 4.990 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n Helgason, Guðmundur. “U-35”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIA”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-35”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ “War on U-Boats”. Life. Time-Life: Cover and p. 79. 16 tháng 10 năm 1939.
  5. ^ a b Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  6. ^ Jung, Maass & Gröner 1991, tr. 39–40.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-35 (Second war patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ Kemp 1999, tr. 62.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-35”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Warship International Staff (2010). “Wartime Humanity of a U-boat Captain”. Warship International. XLVII (3): 280–281. ISSN 0043-0374.

Liên kết ngoài

sửa