U-70 (tàu ngầm Đức) (1940)

U-70 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất, đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 820 GRT và gây hư hại cho ba tàu buôn khác, trước khi bị các tàu corvette Anh đánh chìm tại Đại Tây Dương vào ngày 7 tháng 3, 1941.

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-70
Đặt hàng 30 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu Friedrich Krupp Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 604
Đặt lườn 19 tháng 12, 1939
Hạ thủy 12 tháng 10, 1940
Nhập biên chế 23 tháng 11, 1940
Tình trạng Bị các tàu corvette Anh HMS CamelliaHMS Arbutus đánh chìm tại Đại Tây Dương, 7 tháng 3, 1941[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 17 952
Chỉ huy:
  • Đại úy Joachim Matz
  • 23 tháng 11, 1940 – 7 tháng 3, 1941
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 20 tháng 2 – 7 tháng 3, 1941
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (820 GRT)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (20.484 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

sửa

U-70 được đặt hàng vào ngày 30 tháng 5, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 19 tháng 12, 1939.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 12 tháng 10, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 23 tháng 11, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Joachim Matz.[2]

Lịch sử hoạt động

sửa

Bị mất

sửa

Lúc 08 giờ 15 phút, tàu corvette HMS Camellia phát hiện U-70, nhưng đối phương lặn xuống ẩn nấp. Từ đó cho đến 10 giờ 30 phút, Camellia cùng với tàu chị em HMS Arbutus cùng Lớp Flower đã tấn công với năm lượt mìn sâu, và sau đó Arbutus có thêm bốn lượt tấn công nữa, với tổng cộng 48 quả được thả xuống.[2] Cuối cùng lúc 12 giờ 44 phút, U-70 buộc phải trồi lên mặt nước vả thủy thủ đoàn bỏ tàu tại tọa độ 60°15′B 14°00′T / 60,25°B 14°T / 60.250; -14.000.[2] 25 người trong số 45 thành viên thủy thủ đoàn của U-70 đã sống sót và bị bắt làm tù binh chiến tranh.[2][6][1]

Tóm tắt chiến công

sửa

U-70 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 820 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
26 tháng 2, 1941 Goteborg   Sweden 820 Bị đánh chìm
7 tháng 3, 1941 Athelbeach   United Kingdom 6.568 Bị hư hại
7 tháng 3, 1941 Delilian   United Kingdom 6.423 Bị hư hại
7 tháng 3, 1941 Mijdrecht   Netherlands 7.,493 Bị hư hại

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b Kemp 1997, tr. 68.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-70”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-70”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Mijdrecht (Motor tanker)”. German U-boats of WWII – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-70”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.

Thư mục

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-70”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 70”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.