U-71 (tàu ngầm Đức) (1940)

U-71 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được tổng cộng mười chuyến tuần tra, tham gia 17 bầy sói và đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 38.894 GRT, trước khi được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện từ tháng 6, 1943. Khi cuộc xung đột bước vào giai đoạn kết thúc, U-71 bị đánh đắm tại Wilhelmshaven vào ngày 2 tháng 5, 1945, nhằm tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Tàu ngầm U-71 đang bị một máy bay Short Sunderland tấn công, ngày 5 tháng 6 năm 1942
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-71
Đặt hàng 25 tháng 1, 1939
Xưởng đóng tàu Friedrich Krupp Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 618
Đặt lườn 21 tháng 12, 1939
Hạ thủy 31 tháng 10, 1940
Nhập biên chế 14 tháng 12, 1940
Tình trạng Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 2 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 26 448
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Walter Flachsenberg
  • 14 tháng 12, 1940 – 3 tháng 7, 1942
  • Trung úy Hardo Rodler von Roithberg
  • 3 tháng 7, 1942 – 1 tháng 5, 1943
  • Thiếu úy Erich Krempl
  • tháng 7, 1943
  • Trung úy Uwe Christiansen
  • tháng 7, 1943 – tháng 5, 1944
  • Trung úy Curt Hartmann
  • tháng 5 – 7 tháng 6, 1944
  • Trung úy Emil Ranzau
  • 8 tháng 6, 1944 – 27 tháng 2, 1945
Chiến dịch:
  • 10 chuyến tuần tra:
  • 1: 14 tháng 6 – 2 tháng 7, 1941
  • 2: 2 tháng 8 – 7 tháng 9, 1941
  • 3: 29 tháng 9–31 tháng 10 & 29 tháng 11–5 tháng 12, 1941
  • 4: 18 tháng 12 – 21 tháng 1, 1942
  • 5: 23 tháng 2–20 tháng 4 & 4 – 6 tháng 6, 1942
  • 6: 11 – 20 tháng 6, 1942
  • 7: 4 tháng 7 – 15 tháng 8, 1942
  • 8: 5 tháng 10 – 17 tháng 11, 1942
  • 9: 23 tháng 12 – 12 tháng 2, 1943
  • 10: 27 tháng 3 – 1 tháng 5, 1943
Chiến thắng: 5 tàu buôn bị đánh chìm
(38.894 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-71 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 1, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 21 tháng 12, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 31 tháng 10, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 14 tháng 12, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Walter Flachsenberg.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

1943 - 1945

sửa

Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương, U-71 mắc tai nạn va chạm với tàu ngầm U-631 ở phía Nam Greenland vào ngày 17 tháng 4, 1943,[1]< nên phải quay trở về cảng Königsberg tại khu vực biển Baltic để sửa chữa, đến nơi vào ngày 1 tháng 5.[1][3]

Sau đó vào ngày 1 tháng 6, 1943, U-71 được điều về Chi hạm đội U-boat 24 để phục vụ như một tàu huấn luyện. [1] Nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 26 vào 1 tháng 7, 1944, cũng trong vai trò huấn luyện.[1] Vào giai đoạn kết thúc Thế Chiến II, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-71 bị đánh đắm tại Wilhelmshaven vào ngày 2 tháng 5, 1945, để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-71 từng tham gia 17 bầy sói:

  • Grönland (10 – 27 tháng 8, 1941)
  • Bosemüller (28 tháng 8 – 2 tháng 9, 1941)
  • Seewolf (2 – 3 tháng 9, 1941)
  • Breslau (2 – 29 tháng 10, 1941)
  • Seeräuber (21 – 23 tháng 12, 1941)
  • Seydlitz (27 tháng 12, 1941 – 16 tháng 1, 1942)
  • Endrass (12 – 16 tháng 6, 1942)
  • Wolf (13 – 30 tháng 7, 1942)
  • Pirat (31 tháng 7 – 3 tháng 8, 1942)
  • Steinbrinck (3 – 7 tháng 8, 1942)
  • Panther (10 – 20 tháng 10, 1942)
  • Veilchen (20 tháng 10 – 7 tháng 11, 1942)
  • Falke (28 tháng 12, 1942 – 19 tháng 1, 1943)
  • Landsknecht (19 – 28 tháng 1, 1943)
  • Hartherz (3 – 7 tháng 2, 1943)
  • Adler (7 – 13 tháng 4, 1943)
  • Meise (13 – 17 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-69 đã đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 38.894 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[5]
17 tháng 3, 1942 Ranja   Norway 6.355 Bị đánh chìm
20 tháng 3, 1942 Oakmar   United States 5.766 Bị đánh chìm
26 tháng 3, 1942 Dixie Arrow   United States 8.046 Bị đánh chìm
31 tháng 3, 1942 San Gerado   United Kingdom 12.915 Bị đánh chìm
1 tháng 4, 1942 Eastmoor   United Kingdom 5.812 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-71”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-71”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-71”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs - The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 75, 85. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-71”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 71”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.