U-84 (tàu ngầm Đức) (1941)

U-84 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm được sáu tàu buôn tổng tải trọng 29.905 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-84 trúng ngư lôi thả từ một máy bay tuần tra B24 Liberator của Hải quân Hoa Kỳ và bị đánh chìm vào ngày 7 tháng 8, 1943.

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-84
Đặt hàng 9 tháng 6, 1938
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Kinh phí 4.714.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 280
Đặt lườn 9 tháng 11, 1939
Hạ thủy 26 tháng 2, 1941
Nhập biên chế 29 tháng 4, 1941
Tình trạng Bị máy bay tuần tra B24 Liberator Hoa Kỳ đánh chìm tại Đại Tây Dương, 7 tháng 8, 1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 40 057
Chỉ huy:
  • Đại úy Horst Uphoff
  • 29 tháng 4, 1941 – 7 tháng 8, 1943
Chiến dịch:
  • 8 chuyến tuần tra:
  • 1: 9 tháng 8 – 22 tháng 9, 1941
  • 2: 16 tháng 10 – 18 tháng 11, 1941
  • 3: 21 tháng 12, 1941 – 7 tháng 2, 1942
  • 4: 16 tháng 3 – 16 tháng 5, 1942
  • 5: 10 tháng 6 – 13 tháng 8, 1942
  • 6: 29 tháng 9 – 7 tháng 12, 1942
  • 7: 17 tháng 2 – 4 tháng 5, 1943
  • 8: 10 tháng 6 – 7 tháng 8, 1943
Chiến thắng:
  • 6 tàu buôn bị đánh chìm
    (29.905 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (7.176 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-84 được đặt hàng vào ngày 9 tháng 6, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender Werke tại Lübeck vào ngày 9 tháng 11, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 26 tháng 2, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 29 tháng 4, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Horst Uphoff.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Chuyến tuần tra thứ tám - Bị mất

sửa

U-84 khởi hành từ căn cứ Brest vào ngày 10 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ mười hai, cũng là chuyến cuối cùng.[3] Trong Đại Tây Dương vào ngày 7 tháng 8, nó bị một máy bay tuần tra B24 Liberator thuộc Liên đội VB-105 Hải quân Hoa Kỳ phát hiện ở vị trí về phía Tây Nam quần đảo Bermuda. Chiếc Liberator đã thả một quả ngư lôi dò âm Mark 24 FIDO đánh trúng U-84, khiến chiếc tàu ngầm đắm tại tọa độ 27°55′B 68°03′T / 27,917°B 68,05°T / 27.917; -68.050. Toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-84 từng tham gia mười bảy bầy sói:

  • Grönland (16 – 27 tháng 8, 1941)
  • Markgraf (27 tháng 8 – 13 tháng 9, 1941)
  • Schlagetot (20 tháng 10 – 1 tháng 11, 1941)
  • Raubritter (1 – 4 tháng 11, 1941)
  • Seydlitz (27 tháng 12, 1941 – 13 tháng 1, 1942)
  • Zieten (13 – 22 tháng 1, 1942)
  • Endrass (12 – 17 tháng 6, 1942)
  • Panther (6 – 20 tháng 10, 1942)
  • Veilchen (20 tháng 10 – 5 tháng 11, 1942)
  • Kreuzotter (9 – 19 tháng 11, 1942)
  • Sturmbock (21 – 26 tháng 2, 1943)
  • Wildfang (26 tháng 2 – 5 tháng 3, 1943)
  • Raubgraf (7 – 20 tháng 3, 1943)
  • Seewolf (24 – 30 tháng 3, 1943)
  • Adler (7 – 13 tháng 4, 1943)
  • Meise (13 – 20 tháng 4, 1943)
  • Specht (21 – 25 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-84 đã đánh chìm được sáu tàu buôn tổng tải trọng 29.905 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[5]
8 tháng 4, 1942 Nemanja   Yugoslavia 5.226 Bị đánh chìm
21 tháng 4, 1942 Chenango   Panama 3.014 Bị đánh chìm
23 tháng 6, 1942 Torvanger   Norway 6.568 Bị đánh chìm
13 tháng 7, 1942 Andrew Jackson   United States 5.990 Bị đánh chìm
19 tháng 7, 1942 Baja California   Honduras 1.648 Bị đánh chìm
21 tháng 7, 1942 William Cullen Bryant   United States 7.176 Bị hư hại
2 tháng 11, 1942 Empire Sunrise   United Kingdom 7.459 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-84”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-84”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-83”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-84”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 84”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.