Vũ Tần (sinh năm 1942) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục Đối ngoại.[1][2][3][4]

Thân thế và sự nghiệp sửa

Ông sinh ngày 19 tháng 8 năm 1942, quê tại xã Lâu Thượng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Nhập ngũ ngày 8 tháng 4 năm 1959, được kết nạp vào Đảng tháng 12 năm 1966 (chính thức ngày 13 tháng 9 năm 1967). 

Tháng 4 năm 1959, chiến sĩ, tiểu đội trưởng Tiểu đoàn 3, Sư đoàn 316 tại Lào

Tháng 5 năm 1961, theo học tiếng Nga tại Trường Văn hóa Lạng Sơn

Tháng 6 năm 1964, phiên dịch tiếng Nga cho Học viện Quân sự.

Tháng 7 năm 1965, phiên dịch tiếng Nga tại Trung đoàn Tê lửa 238, Trung đoàn 285, Quân chủng Phòng không Không quân

Tháng 6 năm 1968, đại đội phó Tên lửa, Đại đội 1, Tiểu đoàn 72, Trung đoàn Tên lửa 285, Sư đoàn Phòng không 375, Quân chủng Phòng không Không quân

Tháng 1 năm 1970, học viên bổ túc cán bộ tiểu đoàn tên lửa, trung đoàn tên lửa tại Trường Sĩ quan Phòng không

Tháng 7 năm 1971, đại đội trưởng, tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 71, Tiểu đoàn 72, Trung đoàn Tên lửa 285, Sư đoàn Phòng không 363, Quân chủng PK-KQ

Tháng 7 năm 1972, tiểu đoàn phó, tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 74, Tiểu đoàn 72, Trung đoàn Tên lửa 285, Sư đoàn Phòng không 363, Quân chủng PK-KQ

Tháng 3 năm 1976, học viên nghiệp vụ đối ngoại quân sự

Tháng 7 năm 1977, trợ lý Phòng Nghiệp vụ 1, Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng

Tháng 9 năm 1980, phó tùy viên quân sự Việt nam tại Ba Lan

Tháng 8 năm 1984, học viên Học viện Chính trị Quân sự

Tháng 8 năm 1985, phó Phòng Ngoại vụ Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng. 

Tháng 1 năm 1989, trưởng Phòng Quốc tế, Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng kiêm Bí thư Đảng ủy Cục

Tháng 3 năm 1992, Phó Cục trưởng Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng kiêm Phó Bí thư Đảng ủy Cục

Tháng 8 năm 1993, học viên Học viện Quốc phòng

Tháng 6 năm 1995, Cục trưởng Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng kiêm Bí thư Đảng ủy Cục

Tháng 7 năm 2003, ông nghỉ hưu.

Thiếu tướng (11.1999)

Khen thưởng sửa

  • Huân chương Chiến công hạng Nhất
  • Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba)
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng
  • Huân chương Hữu nghị do Cộng hòa Liên bang Nga trao tặng

Chú thích sửa

  1. ^ “Cộng hòa Liên bang Nga: Tặng Huân chương Hữu nghị cho 4 tướng lĩnh, sĩ quan VN”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ “Gặp mặt hữu nghị nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập”.
  3. ^ “Cộng hòa Liên bang Nga: Tặng Huân chương Hữu nghị cho 4 tướng lĩnh, sĩ quan VN”.
  4. ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân năm 2004. Trang 984