Yangon
Yangon, còn gọi là Rangoon, (tiếng Miến Điện: ရန်ကုန်, MLCTS rankun mrui; phát âm [jàɴɡòʊɴ mjo̰]; tên tiếng Việt cũ: Ngưỡng Quang hoặc Ngưỡng-quảng)[2] là thành phố lớn nhất Myanmar với dân số 4.082.000 (2005). Thành phố nằm ở ngã ba sông Yangon và sông Bago, cách Vịnh Martaban 30 km. Tọa độ của Yangon là 16°48' vĩ bắc, 96°09' độ kinh đông (16.8, 96.15), theo múi giờ UTC/GMT +6:30 h.
Yangon ရန်ကုန် Ngưỡng Quang | |
---|---|
— Thành phố — | |
![]() Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: Chùa Shwedagon, hàng ngang gồm central Yangon, colonial-era buildings along Strand Road, the Karaweik at Kandawgyi Lake, Sule Pagoda, Yangon High Court | |
Vị trí của Yangon ở Myanmar | |
Tọa độ: 16°48′B 96°09′Đ / 16,8°B 96,15°Đ | |
Quốc gia | Myanmar |
Vùng | Vùng Yangon |
Định cư | k 1028–1043 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 231,18 mi2 (598,75 km2) |
Dân số (2014)[1] | |
• Tổng cộng | 4,728,524 |
• Dân tộc | người Miến Điện, Chin, Rakhine, Môn, Kayin, người Myanma gốc Hoa, người Myanma gốc Ấn, người Anh-Miến |
• Tôn giáo | Phật giáo, Ki-tô giáo, Ấn Độ giáo, Hồi giáo |
Múi giờ | MST (UTC+6:30) |
Mã điện thoại | 1, 80, 99 |
Thành phố kết nghĩa | Hải Khẩu |
Trang web | www.yangoncity.com.mm |
Tháng 11 năm 2005, Hội đồng hành chính quân sự Myanmar đã quyết định dời đô từ Yangon về Naypyidaw thuộc tỉnh Mandalay. Naypyidaw chính thức trở thành thủ đô mới của Myanmar từ ngày 26 tháng 3 năm 2006.[3]
So với các thành phố lớn ở Đông Nam Á, Yangon tương đối kém phát triển. Việc bùng nổ xây dựng phần lớn là do đầu tư nước ngoài từ Trung Quốc và Singapore. Nhiều cao ốc thương mại và nhà ở đã được xây dựng ở trung tâm thành phố. Yangon có nhiều tòa nhà thời thuộc địa nhất Đông Á hiện nay[4]. Các văn phòng chính phủ ở trong các tòa nhà được xây thời thuộc địa (ví dụ: Tòa án Tối cao Myanma, Tòa thị chính, Chợ Bogyoke và Bệnh việc đa khoa đang được đưa vào kế hoạch gia cố nâng cấp[5]. New Towns (မ္ရုိ့သစ္) và các khu ngoại ô khác như thị trấn Thaketa vẫn tiếp tục nghèo khổ.
Yangon là kết hợp của hai từ: Yan (những kẻ thù) và koun (chạy thoát). Yangon là một thành viên của Hệ thống các thành phố lớn châu Á 21.
Lịch sửSửa đổi
Hành chínhSửa đổi
Các đơn vị hành chínhSửa đổi
Thành phố Yangon được chia làm 32 thị trấn. Thị trấn vệ tinh không được tính vào các đơn vị hành chính loại này.
Quận phía Tây (Trung tâm)
- Thị trấn Ahlone
- Thị trấn Bahan
- Thị trấn Dagon
- Thị trấn Kyauktada
- Thị trấn Kyeemyintdine
- Thị trấn Lanmadaw
- Thị trấn Latha
- Thị trấn Pabedan
- Thị trấn Sanchaung
- Thị trấn Seikkan
Quận phía Đông
- Thị trấn Dagon Seikkan
- Thị trấn Đông Dagon
- Thị trấn Bắc Dagon
- Thị trấn Bắc Okkalapa
- Thị trấn Nam Dagon
- Thị trấn Nam Okkalapa
- Thị trấn Thingangyun
- Thị trấn Botahtaung
Quận phía Bắc
- Thị trấn Hlaing
- Thị trấn Hlaingthaya
- Thị trấn Insein
- Thị trấn Kamayut
- Thị trấn Mayangone
- Thị trấn Mingaladone
- Thị trấn Pazundaung
- Thị trấn Shwepyitha
Quận phía Nam
- Thị trấn Dala
- Thị trấn Dawbon
- Thị trấn Mingalataungnyunt
- Thị trấn Thaketa
- Thị trấn Tamwe
- Thị trấn Yankin
- Thị trấn Seikkyi Kanaungto
Khí hậuSửa đổi
Yangon có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Theo hệ thống phân loại khí hậu Köppen.
Dữ liệu khí hậu của Yangon (1961—1990) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 37.8 | 38.3 | 39.4 | 41.1 | 40.6 | 36.7 | 33.9 | 33.9 | 34.4 | 35.0 | 35.0 | 35.6 | 41,1 |
Trung bình cao °C (°F) | 32.2 | 34.5 | 36.0 | 37.0 | 33.4 | 30.2 | 29.7 | 29.6 | 30.4 | 31.5 | 32.0 | 31.5 | 32,3 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 25.1 | 26.9 | 28.8 | 30.7 | 29.2 | 27.4 | 26.9 | 26.9 | 27.3 | 27.9 | 27.2 | 25.3 | 27,5 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 17.9 | 19.3 | 21.6 | 24.3 | 25.0 | 24.5 | 24.1 | 24.1 | 24.2 | 24.2 | 22.4 | 19.0 | 22,6 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 12.8 | 13.3 | 16.1 | 20.0 | 20.6 | 21.7 | 21.1 | 20.0 | 22.2 | 21.7 | 16.1 | 12.8 | 12,8 |
Lượng mưa, mm (inch) | 5 (0.2) |
2 (0.08) |
7 (0.28) |
15 (0.59) |
303 (11.93) |
547 (21.54) |
559 (22.01) |
602 (23.7) |
368 (14.49) |
206 (8.11) |
60 (2.36) |
7 (0.28) |
2.681 (105,55) |
% độ ẩm | 62 | 66 | 69 | 66 | 73 | 85 | 86 | 87 | 85 | 78 | 71 | 65 | 74 |
Số ngày mưa TB | 0.2 | 0.2 | 0.4 | 1.6 | 12.6 | 25.3 | 26.2 | 26.1 | 19.5 | 12.2 | 4.8 | 0.2 | 129,3 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 300 | 272 | 290 | 292 | 181 | 80 | 77 | 92 | 97 | 203 | 280 | 288 | 2.452 |
Nguồn #1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[6], Sistema de Clasificación Bioclimática Mundial (extremes)[7] | |||||||||||||
Nguồn #2: Danish Meteorological Institute (sun and relative humidity)[8] |
Văn hóaSửa đổi
Ngôn ngữ chính thức là tiếng Myanmar. Tiếng Anh cũng được những người lớn tuổi hoặc có học sử dụng rộng rãi ở nội ô. Yangon có trường đại học lâu đời nhất Myanma (thành lập năm 1920). Hai trong bốn học viên y khoa đặt ở thành phố này.
Các địa điểm văn hóaSửa đổi
- Chùa Shwedagon
- Chùa Sule
- Nhà thờ lớn Saint Mary
- Đại học Yangon
- Bia tưởng niệm chiến tranh của quân đồng minh
- Alan Pya Paya (trước kia là Chùa Signal)
- Chaukhtatgyi Paya
- Kyaukdawgyi Paya
- Kandawgyi Lake (formerly Great Lakes)
- Inya Lake (formerly Victoria Lakes)
- Mahabandoola Park (formerly Fitche Square)
- Yangon Zoological Gardens
- Chợ Bogyoke Market (Chợ Scott)
- National Race Village
- Chùa Botahtaung
Kinh tếSửa đổi
Yangon là trung tâm kinh tế của Myanmar. Phần lớn xuất nhập khẩu đến từ Yangon. Năm 2004, chính phủ đã cho phép Công ty phát triển khu chế xuất Shanghai Jingqiao (Thượng Hải Kim Kiều) triển khai kế hoạch lập Đặc khu kinh tế lớn nhất Myanmar ở Thanlying Township gần cảng Thilawa. Quy hoạch đã được hoàn thành năm 2006 nhưng vẫn chưa được phê duyệt[9].
Giao thôngSửa đổi
Sân bay quốc tế Yangon cách trung tâm thành phố 19 km. Xe bus luôn chật cứng khách. Hệ thống đường sắt tỏa lên các tỉnh phía bắc Myanmar. Chính phủ thường xuyên hạn chế nhập khẩu xe hơi. Do đó, thị trường chợ đen cung cấp xe mới và xe đã qua sử dụng từ Thái Lan và Trung Quốc. Xăng dầu cũng được phân phối theo tiêu chuẩn và cũng có chợ đen cấp xăng dầu. Việc đi xe máy trong thành phố là bất hợp pháp.
Hình ảnhSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- The Popular Encyclopedia or Conversation Lexicon. Blackie & Son, 1890.
Ghi chúSửa đổi
- ^ “United Nations World Urbanization Prospects, 2007 revision”. United Nations. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
- ^ Thích Nhật Từ; Nguyễn Kha (2013). Pháp nạn Phật giáo 1963: Nguyên nhân, bản chất và tiến trình. Tủ sách Đạo Phật Ngày Nay. tr. 490.
- ^ “Burma's new capital stages parade”. BBC News. ngày 27 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2006.
- ^ Martin, Steve (ngày 30 tháng 3 năm 2004). “Burma maintains bygone buildings”. BBC News. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2006.
- ^ “Special Report”. Myanmar Times. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2006.
- ^ “World Weather Information Service – Yangon” (bằng tiếng Anh). World Meteorological Organization. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Burma (Myanmar) - Rangun” (bằng tiếng Anh). Centro de Investigaciones Fitosociológicas. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
- ^ Cappelen, John; Jensen, Jens. “Myanmar - Rangoon” (PDF). Climate Data for Selected Stations (1931-1960) (bằng tiếng Đan Mạch). Danish Meteorological Institute. tr. 189. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ:
|12=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Parker, Clive (tháng 5 năm 2006). “Rangoon Bets on Business”. The Irrawaddy. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2006.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yangon. |