Ôn Bích Hà
Ôn Bích Hà có tên tiếng Anh là Irene Wan (sinh ngày 30 tháng 07 năm 1966 [1] tại Hồng Kông thuộc Anh). Cô từng có tên khai sinh là Ôn Bích Ngọc, là một nữ diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh, ca sĩ và nhà sản xuất phim nổi tiếng người Hồng Kông gốc Trung Quốc. Cha cô là một sĩ quan của Quân đội Trung Hoa Dân Quốc. Những năm đầu sự nghiệp, cô được biết đến như một "người đẹp gợi cảm" và được đánh giá là yêu vẻ đẹp hơn diễn xuất[2]. Sau khi kết hôn, cô xuất hiện khá mờ nhạt trong làng giải trí và thỉnh thoảng vẫn tham gia phim truyền hình và điện ảnh. Hiện cô chủ yếu phát triển ở Trung Quốc đại lục. Cô từng nhận giải "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong vai chính" tại Liên hoan phim Quốc tế Con đường tơ lụa vào năm 2020.
Ôn Bích Hà Irene Wan | |
---|---|
![]() | |
Sinh | Ôn Bích Ngọc 30 tháng 7, 1966 Hồng Kông thuộc Anh |
Quốc tịch | Hồng Kông thuộc Anh Trung Quốc |
Tên khác | Irene Wan |
Dân tộc | Hoa |
Học vị | Trung học Thiên chúa giáo Minh Viến (天主教鳴遠中學) |
Nghề nghiệp | Diễn viên truyền hình Diễn viên điện ảnh Ca sĩ Nhà sản xuất phim |
Năm hoạt động | 1982 - nay |
Người đại diện | TVB (1991 - 2001) Emperor Motion Picture (2012 - nay) Hoa Nghị huynh đệ (2012 - nay) |
Quê quán | Quảng Đông, Trung Quốc |
Tôn giáo | Đạo Phật |
Phối ngẫu | Hà Tổ Quang (2000 - nay) |
Con cái | Hà Quốc Luân (con nuôi) |
Giải thưởng | Giải Hoa Sen vàng tại Liên hoan phim Quốc tế Con đường tơ lụa lần thứ 8 năm 2020 (Nữ diễn chính xuất sắc nhất trong vai chính) The 8th Silk Road International Film Festival - Best Actress in a Leading Role |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Hãng đĩa | Homerun (1991-1993) Diệu Vinh RECORDS LIMITED (1993 - nay) Trung Thành Hòa Sang (2008 - nay) Công ty Văn hóa Mỹ Lạc Bắc Kinh (2012 - nay) |
Ôn Bích Hà | |||||||
Phồn thể | 溫碧霞 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 温碧霞 | ||||||
|
Sự nghiệpSửa đổi
Cô tên thật là Ôn Bích Ngọc, quê ở Quảng Đông (Trung Quốc), sinh ra và sống tại Quận 8 của Quận Nhà gỗ Tiu Keng Leng ở Hồng Kông, Lãnh thổ Mới[3]. Cô ấy có bốn anh trai và ba chị gái, và cô ấy là nhỏ nhất. Gia đình cô ấy nghèo. Cha của cô là một sĩ quan của Quân đội Trung Hoa Dân Quốc và định cư ở Hồng Kông vì bỏ trốn. Nghệ sĩ Trần Ngọc Liên là hàng xóm của cô, và Vương Tiểu Phượng cũng là hàng xóm bên dưới nơi ở của cô. Khi còn nhỏ, Ôn Bích Hà thường chơi với các bạn nam cùng huyện, chủ yếu chơi bóng bàn và cầu lông với họ. Cô từng theo học trường tiểu học Mingyuan và thích âm nhạc cũng như mỹ thuật. Sau đó, để muốn cô ghi danh vào một trường trung học tốt hơn, mẹ cô đã sắp xếp cho cô tiếp tục học tại một trường cấp hai trên Đảo Hồng Kông[note 1].
Sau khi hoàn thành lớp một tại Trường Trung học Công giáo Mingyuan, Ôn Bích Hà đã theo học tại Trường Cao đẳng Đồng giáo dục St. John's trước đây ở Tai Koo Shing. Trong thời gian đi học sau này, cô ấy là thành viên của đội bóng rổ của trường[note 1]. Cô chuyển đến Shau Kei Wan sống với chị gái để thuận tiện cho việc đi học khi cô 12 tuổi[4]. Cô bị mẹ bán đi vì quá nghèo. Vì sự kỷ luật nghiêm khắc của cha, cô đã hình thành tính cách nổi loạn. "Khi học cấp 2, tôi học hút thuốc, đi vũ trường (sân trường P) và kết bạn với những thanh thiếu niên có vấn đề". Sau đó, khi cô 15 tuổi (1983), cô bị các trinh sát phát hiện trên đường phố và mời đi tham gia quay bộ phim Tịnh muội tử của đạo diễn Lê Đại Vỹ và gia nhập giới giải trí[5]. Cô ấy chưa tốt nghiệp trung học vào thời điểm đó[note 2].
Cô đã được đề cử Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho hạng mục Diễn viên mới xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 2 (1983) cho vai diễn trong Tịnh muội tử 1982[6].
Cô được chú ý nhờ nhan sắc xinh đẹp và diễn xuất đáng chú ý trong Đình bất liễu đích ái 1984 (còn gọi là Tình yêu vĩnh cửu), đóng chung với Lưu Đức Hoa và Loletta Lee, khi mới 17 tuổi. Sau đó, cô cũng thể hiện ấn tượng trong hai bộ phim của Stanley Kwan là Địa hạ tình (1986) và Yên Chi Khẩu (1988).
Tuy nhiên, vào những năm 1990, sự nghiệp điện ảnh của cô bị đảo lộn khi cô đồng ý đóng vai chính trong Kinh biến (1996), đây sẽ là lần đầu tiên và duy nhất, cô xuất hiện khỏa thân toàn thân trong phim và cảnh nóng kéo dài hơn 4 phút với Nhậm Đạt Hoa. (So với Đình bất liễu đích ái 1984, cô có tới 5 cảnh nóng nhưng chỉ khỏa thân nửa người và cảnh quay chưa đầy 2 phút. Và nhiều cảnh nóng của các phim sau này của cô không táo bạo bằng Kinh biến 1996). Động thái này đã thất bại trong việc khơi dậy sự nghiệp của cô. Nhưng sau đó cô tiếp tục đóng vai chính trong nhiều bộ phim truyền hình TVB, truyền hình Trung Quốc và truyền hình Đài Loan.
Năm 2019, cô đã 53 tuổi nhưng lại có cảnh nóng với hai diễn viên trẻ hơn (nam diễn viên Quan Trí Bân nhỏ hơn cô 14 tuổi và diễn viên nữ Trần Hán Na kém cô 27 tuổi) gây ra nhiều bình luận trái chiều. Đặc biệt cảnh nóng đồng tính của cô với nữ diễn viên trẻ hơn 27 tuổi Trần Hán Na khiến báo chí bàn tán sôi nổi. Tuy nhiên vai chính của cô trong phim này vẫn giúp cô giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong vai chính ở Liên hoan phim Quốc tế Con đường tơ lụa lần thứ 8 năm 2020.
Đời tưSửa đổi
Ôn Bích Hà đã kết hôn với doanh nhân giàu có Hồng Kông Hà Tổ Quang - Kenneth Ho (何祖光)[7] vào ngày 1 tháng 10 năm 2000 và tổ chức đám cưới tại khách sạn Cây bồ đề (tiếng Hồng Kông là Banyan Tree) ở Phuket, Thái Lan. Hà Tổ Quang là cháu của cựu chiến binh Quốc dân đảng Hà Ứng Khâm và từng làm việc tại Solomon Brothers Hong Kong Co., Ltd. Châu Á Thái Bình Dương Phó Chủ tịch Bộ phận Ngân hàng Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương. Cả hai chưa từng lên kế hoạch sinh con. Cho đến năm 2010, cô và chồng đã nhận nuôi một đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi trong một nhà ga xe lửa ở Đại lục, và thậm chí còn tìm kiếm một bác sĩ để chữa bệnh ngoài da và ho cho cậu, sau đó đổi tên cậu là Hà Quốc Luân - Xavier Ho (何國倫).[8][9].
Các phim đã tham giaSửa đổi
- Tịnh muội tử/Lonely Fifteen (靚妹仔) (1982) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Irene/Hà Nữ
- Tiêu bì nữ học sinh/Happy Sixteen (俏皮女学生) (1982) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Đại Nhãn Tử
- Mãnh quỷ xuất lộng/Possessed (猛鬼出籠) (1983) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Irene (em gái của Hsiao)
- 101 Cù Bộ Lệnh/101 Citizen Arrest (101拘捕令) (1983 - 1984) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Irene
- Thần dũng song hưởng pháo/Pom Pom (神勇雙響炮) (1984) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Gái điếm của Koo
- Đình bất liễu đích ái (Tình yêu vĩnh cửu)/Everlasting Love (停不了的爱) (1984) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Lương Bội Quân
- Tối giai phúc tinh/Lucky Stars Go Places (最佳福星) (1986) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Nữ sĩ quan
- Địa hạ tình/Love Unto Waste (地下情) (1986) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Nguyễn Bối Nhi
- Cảnh tặc huynh đệ/Caper (警贼兄弟) (1986) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Annie San Fun
- Yên Chi Khẩu/Rouge (胭脂扣) (1988) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Trình Thục Hiền
- Trung Quốc tối hậu nhất cá Thái giám/Lai Shi, China's Last Eunuch (中國最後一個太監) (1988) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Chiêu Đệ
- Đặc cảnh đồ long/Tiger Cage (特警屠龙) (1988) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai A Mỹ
- Pháp luật vô tình/Ruthless Law (法律无情) (1988) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Hoàng Bái Nghiên
- Đồng căn sinh/Bloody Brotherhood (同根生) (1989) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Hà Kiều (vợ của Gia Hoa)
- Ngã vị thành niên/The Wild Ones (我未成年) (1989) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Trần Ngọc Cầm
- Thiếu nữ tâm/Hearts, No Flowers (少女心) (1989) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Lý Tương Vân
- Thành thị phán quan/Armageddon (城市判官) (1989) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Dương Mẫn
- Truy nữ trọng án tổ/Running Mate (追女重案组) (1989) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Lâm Lạc Hân
- An lạc chiến trường/Fatal Vacation (安乐战场) (1990) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Candy
- Kỳ binh/The Sniping (奇兵) (1990) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Elaine
- Mạt lộ cuồng bôn (Cơn thịnh nộ cuối con đường)/The Fugitives (末路狂奔) (1991) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Hoàng Tiểu Anh
- Nhất xúc tức phát/Touch and Go (一触即发) (1991) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai May
- Ngũ hổ tướng chi quyết liệt/The Tigers (五虎将之决裂) (1991) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Shirley Lam
- Dự lang cung vũ (Khiêu vũ với sói)/Heartbreak Blues (與郎共舞) (1991) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Giang Thanh Chiếu
- Man hoang đích đồng thoại/In The Lap Of God (蛮荒的童话) (1991) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai May Tse
- Ngã ái nữu văn tái/Now You See Love, Now You Don't (我爱扭纹柴) (1992) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Cô gái Ca nô
- Hỏa mân côi (Hoa hồng lửa)/Vengeance (火玫瑰) (1992) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Hải Triều
- Đường triều yêu cơ/The Knight and the Concubine (唐朝妖姬) (1992) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Đông Nhi
- Cáo biệt Tử Cấm Thành/Twilight of the Forbidden City (告別紫禁城) (1992) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Chiêu Đệ
- Ái sinh sự gia đình/Class of '93 (爱生事家庭) (1992 - 1993) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Lương Hoan
- Trấn kim nữ nhân chu ký: Tam chức tân nữ tính/Just Gold Modern Woman (鎮金女人週記:三職新女性) (1993) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Joanne (Xuất hiện ở tập 8)
- Nhất đại kiêu hùng: Tam chi kỳ/Man of the Times (一代梟雄: 三支旗) (1993) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Quách Thu Cúc
- Lao công báo thù/Labor revenge (1993) (Phim điện ảnh Hồng Kông)
- Sa Điền Ngư sát nhân sự kiện/Mr. Sardine (沙甸鱼杀人事件) (1994) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Bối An Na
- Mã hý tiểu tử/Circus Kids (马戏小子) (1994) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Tiểu Lan
- Hận tỏa Kim Bình (Mối hận Kim Bình)/Gentle Reflections (恨锁金瓶) (1994) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Phan Kim Liên
- Trấn kim nữ nhân chu ký (Đệ nhị tập): Cáo biệt Nghê Hồng /Just Gold Modern Woman II (鎮金女人週記(第二輯):告別霓虹) (1994) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Mộ Ỷ Kỳ (Vicky) (Xuất hiện ở tập 5)
- Đáo số thất nhật tình/The Flame And The Fiancee (倒數七日情) (1995) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Cat
- Bao Thanh Thiên (bản Hồng Kông)/Justice Pao (包青天) (1995 - 1996) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Tử Đồng/Đồng Phi (Xuất hiện từ tập 71 đến tập 75)
- Kinh biến (Biến động kinh hồn)/All of a Sudden (惊变) (1996) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Miêu Khả Di/Lam Ho Yee
- Phản tham phong bão (Cơn bão chống tham nhũng)/Take to Probity (反貪風暴) (1997) (Phim truyền hình Trung Quốc) - vai Bạch Tuyết
- Thi Công kỳ án đan nguyên kịch: Huyết thủ ấn (施公奇案單元劇:血手印) (1997) (Phim truyền hình Đài Loan) - vai Tần Mai Nương (Xuất hiện từ tập 13 đến tập 19)
- Viên nguyệt loan đao (Loan đao phục hận)/Against the Blade of Honour (圓月彎刀) (1997) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Tần Khả Tình
- Thi Công kỳ án đan nguyên kịch: Thẩm thê ký (施公奇案單元劇:審妻記) (1997) (Phim truyền hình Đài Loan) - vai Lý Huệ Nương (Xuất hiện từ tập 146 đến tập 150)
- Thi Công kỳ án đan nguyên kịch: Khuyển phụ long tử (施公奇案單元劇:犬父龍子) (1998) (Phim truyền hình Đài Loan) - vai Tạ Tuyết Trinh (Xuất hiện từ tập 263 đến tập 272)
- Nhiên thiêu đích cảng loan/Burning Harbor (燃烧的港湾) (1998) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Từ Mỹ Lệ
- Luyến Luyến Quỳnh Dao/The End of Love Generation (恋恋琼瑶) (1999) (Phim điện ảnh Hồng Kông)
- Thi tiền tưởng hậu/Scary Scorpse (屍前想後) (2000) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Văn Văn
- Hỏa long nữ/Tequila Sunrise (火龍女) (2001) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Coco
- Giang Sơn Lâu/Kang San Lau (江山楼) (2001) (Phim truyền hình Đài Loan) - vai Kim Bảo/A Xuân/Diễm Xuân
- Phong Thần Bảng (Đát Kỷ Trụ Vương)/Gods of Honour (封神榜) (2001) (Phim truyền hình Hồng Kông) - vai Tô Đát Kỷ
- Đấu thất 96 tiểu thì/A Tragic Room (斗室96小時) (2003) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Lạc Bình
- Trích huyết văn thân (滴血纹身) (2003) (Phim truyền hình Trung Quốc) - vai Âu Dương Dật Vân
- Gia đình hạnh phúc/The Happiness of Family Reunion (2004) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Khương Uyển Thục (cùng bạn diễn là Âu Dương Chấn Hoa)
- Huyễn ảnh thần châm (Ảo ảnh thần châm)/Magic Needle (幻影神針) (2005) (Phim truyền hình Trung Quốc) - vai Liễu Lãng Nguyệt
- Nộ Giang Hồn/The Spirit of Nu River (怒江魂) (2005) (Phim điện ảnh Trung Quốc) - vai Na San
- Khang Hy vi phục tư phóng ký (Khang Hy vi hành phần 5)/Records of Kangxi's Travel Incognito season 5 (康熙微服私访记5) (2006) (Phim truyền hình Trung Quốc) - vai Nghi Phi (Nghi Phượng Nhi)
- Xuất Ai Cập ký/Exodus (出埃及記) (2007) (Phim điện ảnh Hồng Kông) - vai Phan Tiểu Nguyên
- The Drunkard (2010) - Mrs. Wong
- The Loan Shark (2011)
- 72 Heroes (2011)
- Triad (2012) - Irene
- Impetuous Love in Action (2014) - Irene
- Love in Late Autumn (2016) - Linda Wen
- 708090 (2016) - Zhao Yuan Yuan
- Guardian Angel 2018 Web Drama (2018) - Sister Mi (appears in episode 14-16)
- The Fallen (2019) - Fu Yu Yu
- My Dear Destiny (2020, TV Series)
Tác phẩm âm nhạcSửa đổi
Album cá nhânSửa đổi
STT | Tên album | Loại album | Nhà xuất bản | Ngày phát hành | Tiết mục |
---|---|---|---|---|---|
1 | Ôn Bích Hà 溫碧霞 |
Alnum tiếng Quảng Đông | Toàn Luật Đả/全壘打(Hồng Kông) | Tháng 9 năm 1991 | Tiết mục
|
2 | Hải Triều 海潮 |
Album tiếng Quảng Đông | Toàn Luật Đả/全壘打(Hồng Kông) | Tháng 7 năm 1992 | Tiết mục
|
3 | Thủy đích cá tính 水的個性 |
Album tiếng Quảng Đông | Toàn Luật Đả/全壘打(Hồng Kông) | Tháng 12 năm 1992 | Tiết mục
|
4 | Hải Triều tân khúc + Tinh tuyển 海潮 新曲+精選 |
Bài hát mới + lựa chọn | Toàn Luật Đả/全壘打(Hồng Kông) New Century Workshop (HK) |
Năm 1993 | Tiết mục
|
5 | Tình vô hậu hối 情無後悔 |
Album tiếng Quảng Đông | Diệu Vinh Xướng Phiến/耀榮唱片(Trung Quốc) | Tháng 11 năm 1993 | Tiết mục
|
6 | Tranh trát 掙扎 |
EP tiếng Quan Thoại | Sáng âm xã/創音社(Đài Loan) | Năm 1999 | Tiết mục
|
7 | 美麗人生 | EP tiếng Quan Thoại | 九洲音像(Trung Quốc) | Tháng 2 năm 2008 | Tiết mục
|
8 | 我愛的你不在身邊 | EP tiếng Quan Thoại | 美樂文化(Trung Quốc) | Ngày 29 tháng 8 năm 2012 | Tiết mục
|
9 | 海潮(3"CD)(限量編號版) | Thức ăn nhỏ | Toàn Luật Đả/全壘打(Hồng Kông) New Century Workshop (HK) |
Ngày 12 tháng 5 năm 2015 | Tiết mục
|
10 | Hải Triều tân khúc + Tinh tuyển 海潮 新曲+精選 (Tái bản) |
Bài hát mới + lựa chọn | Toàn Luật Đả/全壘打(Hồng Kông) New Century Workshop (HK) |
Ngày 24 tháng 5 năm 2019 | Tiết mục
|
Đơn caSửa đổi
- 1994: Nhất túy hóa thiên sầu/《一醉化千愁》(Nhạc phim Hận tỏa Kim Bình TVB)
- 2020:《Make You Smile》
Buổi hòa nhạcSửa đổi
- ngày 19 tháng 6 năm 2018:《Irene Wan Haichao Concert2018》[13]
Điểm số bài hátSửa đổi
Vị trí đầu của bốn bài hát trên bảng xếp hạng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Tên album | Bài hát | 903 | RTHK | 997 | TVB | Nhận xét |
Năm 1991 | ||||||
Ôn Bích Hà 溫碧霞 |
Hy phán đắc hảo mộng 希盼得好夢 |
- | - | - | Nhạc phim Giam ngục phong vân II Đào phạm Tiết mục cùng bài: Trần Bách Cường (陳百強) ~ Kim tiêu đa trân trọng/今宵多珍重 | |
Ôn Bích Hà 溫碧霞 |
Stranger In The Nite | - | - | - | ||
Ôn Bích Hà 溫碧霞 |
Mỹ nữ dự dã thú 美女與野獸 |
- | - | - | ||
Ôn Bích Hà 溫碧霞 |
Baby Don't Go | 30 | - | - | Nhạc phim Dự lang cung vũ TVB | |
Năm 1992 | ||||||
Hải Triều 海潮 |
Hải Triều 海潮 |
- | - | 6 | Nhạc phim Hỏa mân côi TVB | |
Hải Triều 海潮 |
Nguyệt lương đại biểu ngã đích tâm (Ánh trăng nói hộ lòng tôi) 月亮代表我的心 |
25 | - | - | ||
Hải Triều 海潮 |
Sâm Ba gia niên hóa 森巴嘉年華 |
6 | - | - | ||
Thủy đích cá tính 水的個性 |
Thủy đích cá tính 水的個性 |
15 | - | - | ||
Thủy đích cá tính 水的個性 |
Phi hoa 飛花 |
- | - | - | Nhạc phim Đường triều yêu cơ TVB | |
Năm 1993 | ||||||
Tình vô hậu hối 情無後悔 |
Tình vô hậu hối 情無後悔 |
- | - | - | ||
Tình vô hậu hối 情無後悔 |
Tâm lý hữu mộng tưởng 心裡有夢想 |
26 | - | - | ||
Tình vô hậu hối 情無後悔 |
Đơn thân ca phê tọa 單身咖啡座 |
21 | - | - | OT:Donna De Lory ~ Think It Over | |
Năm 2012 | ||||||
我愛的你不在身邊 | 我真的受傷了 | - | - | - | - | 翻唱張學友作品 |
Năm 2020 | ||||||
Make You Smile | - | - | 15 | 6 |
Tổng số bài hát quán quân trong mỗi đài | ||||
---|---|---|---|---|
903 | RTHK | 997 | TVB | Nhận xét |
0 | 0 | 0 | 0 | Tổng số bốn bài hát quán quân: 0 |
Các giải thưởngSửa đổi
Giải thưởng điện ảnh Hồng KôngSửa đổi
Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Phim | Kết quả |
1983 | Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông lần thứ 2 The 2nd Hong Kong Film Awards |
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Best new actress[14] |
Tịnh muội tử/Lonely Fifteen 靚妹仔 |
Đề cử |
Liên hoan phim quốc tế Ma CaoSửa đổi
Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Phim | Kết quả |
2011 | Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 3 The 3rd Macau International Film Festival |
Giải Bông sen vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Golden Lotus Award for Best Supporting Actress[15] |
72 Heroes | Đoạt giải |
2013 | Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 5 The 5th Macau International Film Festival |
Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Best Supporting Actress Award |
Triad | Đề cử |
2015 | Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 7 The 7th Macau International Film Festival |
Giải nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Best Actress Award |
Love in Late Autumn | Đề cử |
Liên hoan phim Quốc tế Con đường tơ lụaSửa đổi
Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Phim | Kết quả |
2020 | Liên hoan phim Quốc tế Con đường tơ lụa lần thứ 8 The 8th Silk Road International Film Festival |
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong vai chính Best Actress in a Leading Role[16] |
The Fallen | Đoạt giải |
Chú thíchSửa đổi
- ^ a b Thông tin về thời thơ ấu và trường học của Ôn Bích Hà đến từ cuộc phỏng vấn của chương trình radio Đài phát thanh Hồng Kông số 2 "Thủ hạ lưu tình" phát sóng vào ngày 5 tháng 6 năm 2018.
- ^ Thông tin về hoàn cảnh gia đình của Ôn Bích Hà và khoảng thời gian trung học cơ sở của cô ấy xuất phát từ số thứ 1008 "Cuộc phỏng vấn đơn · Mãi mãi Hải Triều - Ôn Bích Hà" được xuất bản vào ngày 21 tháng 11 năm 2014.
Tham khảoSửa đổi
- ^ Ôn Bích Hà hạnh phúc trong vòng tay của chồng
- ^ “美麗不是原罪!美貌所累被忽視演技評為花瓶的10大女星”. 鉅亨新聞. ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ “童年被母親背叛 溫碧霞海潮人生”. 香港蘋果日報. ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ “活化等於毀滅? 佛院哀歌”. 壹週刊. ngày 1 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
- ^ “15歲就入行 溫碧霞因《靚妹仔》愛上演戲”. 東網. ngày 17 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ 第二屆香港電影金像獎得獎名單 (bằng tiếng Trung). Hong Kong Film Awards Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
- ^ “【二人世界】溫碧霞與老公遊北海道 慶祝結婚19周年”. 明報周刊. ngày 7 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ “陳松伶計劃領養孤兒 細數娛圈中的女神媽媽”. 香港經濟日報. ngày 25 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Irene Wan reconciles with her husband”. Toggle. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
- ^ Irene Wan at hkmdb.com
- ^ Irene Wan at chinesemov.com
- ^ 45 歲溫碧霞 教花仔床技
- ^ “溫碧霞開騷群星拱照 阿嬌上台合唱獲全場祝福”. 星島日報. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ “【溫碧霞專訪】溫碧霞愛爾蘭封后 拍戲失足滾落樓梯險受傷”. 明報周刊. ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ “凍齡女神逛百貨公司「全程不戴口罩」 網酸:妝不能白化啊!”. 時報周刊. ngày 8 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ “奪絲綢之路國際電影節影后 溫碧霞多謝老公一直支持”. 明報OL網. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.