Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ Kirin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
(Một sửa đổi ở giữa của cùng người dùng)
Dòng 72:
== Mẫu tự ==
[[File:Meletius Smotrisky Cyrillic Alphabet.PNG|thumb|Một trang từ ''Giáo trình Ngữ pháp Slavonic'' của [[Meletius Smotrytsky]] (1619)]]
Chữ Kirin phổdần biếndu nhập vào khắp Đông Slav và một số vùng lãnh thổ Nam Slav, được sửdùng dụnglàm đểchữ viết trongcho các ngônthứ ngữtiếng địa phương, chẳng hạn như [[Tiếng Slav Đông cổ]]. SựTừ thích nghi của nó với các ngôn ngữ địa phương đã tạo rađó, một số bảng chữ cái Kirin dướihình đây.thành:
 
{| cellpadding=4 style="font-size:larger; text-align:center;" class="Unicode" summary="Letters of the early Kirin alphabet"
Dòng 82:
|}
 
Trong các thủ bản xưa, người ta không phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường. Yeri ({{Script|Cyrs|Ы}}) ban đầu là [[hợp tự]] của Yer và I: ({{Script|Cyrs|Ъ}} + {{Script|Cyrs|І}} = {{Script|Cyrs|Ы}}). Các hợp tự kết hợp với chữ cái І sẽ tạo ra âm nhẹ<!-- Lấy từ [[Chuyển tự tiếng Nga sang ký tự Latinh#Bảng chuyển tự]] -->: {{script|Cyrs|[[Iotated A (Cyrillic)|Ꙗ]]}} (không phải tiền thân<!-- Cần xem lại từ này. --> của Ya và Я hiện đại; hai chữ này bắt nguồn từ {{script|Cyrs|Ѧ}}), {{script|Cyrs|Ѥ}}, {{script|Cyrs|Ю}} (hợp tự của {{script|Cyrs|І}} và {{script|Cyrs|ОУ}}), {{script|Cyrs|Ѩ}}, {{script|Cyrs|Ѭ}}. Đôi khi, người ta dùng nhiều chữ cái khác nhau để thay thế cho nhau, ví dụ như {{script|Cyrs|И}} = {{script|Cyrs|І}} = {{script|Cyrs|Ї}}, các biến thể bản in như {{script|Cyrs|О}} = {{script|Cyrs|Ѻ}}, và các hợp tự phổ biến như {{script|Cyrs|ѠТ}} = {{script|Cyrs|Ѿ}}.
Trong các bản thảo cũ, không có sự phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường. Yeri ({{Script|Cyrs|Ы}} ) ban đầu là [[Dây chằng (kiểu chữ)|chữ ghép]] của Yer và I ({{Script|Cyrs|Ъ}} + {{Script|Cyrs|І}} = {{Script|Cyrs|Ы}}).
 
BảngCác chữ số Kirin không dựa trên thứ tự bảng chữ cái Kirin,đượcchịu thừaảnh hưởng từ [[Chữ số Hy Lạp|hệ chữ số Hy Lạp]].{{Sfnp|Lunt|2001|p=16}}
 
{| cellpadding=4 style="text-align:center;" class="Unicode" summary="Letters of the Early Kirin alphabet"
Dòng 106:
|}
 
Bảng chữ cái Kirin cổ rất khó biểu diễn trên máy tính. Nhiềuvì có nhiều dạng chữ cái khác với kiểu chữ Kirin hiện đại, thay đổi rất nhiều; trong các [[Thủ bản|bản viết tay]], những dạng chữ này và thay đổi theo thời gian. Rất ít phông chữ bao gồm đủ [[ký tự]] để tái tạo bảng chữ cái. Theo [[Unicode|chínhquy sáchđịnh Unicode]], bộ tiêu chuẩn không bao gồm các biến thể dạnghợp chữ cái hoặc [[Dây chằng (kiểu chữ)|chữ ghép]] được tìm thấytự trong các nguồn thủ bản thảo trừ khi chúng có thể được hiểnchứng thịminh để tuân theo định nghĩa Unicodechữ cái của một ký tựUnicode. Chuẩn Unicode 5.1 được phát hành vào ngày 4 tháng 4 năm 2008 đã cải thiện đáng kể khả năng hỗ trợ của máy tính đối với ngôn ngữ Kirin cổ và ngôn ngữ [[Tiếng Slav Giáo hội|Slav Giáo hội]] hiện đại.<ref>{{Cite journal|last=Kempgen|first=Sebastian|date=2008|title=Unicode 5.1, Old Church Slavonic, Remaining Problems – and Solutions, including OpenType Features|url=https://d1wqtxts1xzle7.cloudfront.net/30522152/sk_unicode_5.1_ocs_otf.pdf?1359887974=&response-content-disposition=inline%3B+filename%3DUnicode_5_1_Old_Church_Slavonic_Remainin.pdf&Expires=1628916190&Signature=bYAO0CNf5mCvjYzkcRMKFvtUJcYCJ6HFHrhHrJHG~BS2jedundOK~hNP7X5PdxZD6OwUiAqzyUtNombnn9vpLsAgZ80WCWtA3VLbHYuAwjOwzrnCMdDmDDADA~9MuGyaVAA4w-d0HU2XT7LaN6UlCVSuWsKT7loOLZlw46OjwBCki9PHcF7ege-u24q6CY9MQwPMVPEyFN8llS0oRG5SrCKWukw8uFf4lW0~S9rZjREPFncFnBmE9zpnTSiqr0Vk-l78XmrTmxC9CzBiSzOcgeX~Ksyu72BVjVksUn~VY7zJXC1ueexkzHQS~3CEKZJr6wuCFY5OAhlVMx-WD-F0Uw__&Key-Pair-Id=APKAJLOHF5GGSLRBV4ZA|journal=Slovo: Towards a Digital Library of South Slavic Manuscripts|publisher=Sofija : Bojan Penev|pages=200-219|isbn=9789548712477|oclc=778253982}}</ref>
 
{| border="0" cellpadding="5" cellspacing="0" class="Unicode" style="vertical-align:top; border-collapse:collapse; border:1px solid #999; text-align:center; clear:both;"