Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thiết nghĩ không nhất thiết phải thêm vào chức danh tạm thời này làm gì. Đảng là Đảng, Đảng không phải là Nhà nước nên việc thêm một chức danh tạm thời bên Đảng là không cần thiết và không đáng để được xếp vào hệ thống chính trị. Tôi hỏi một câu hỏi không liên quan nhé, bộ bạn thích đồng chí Tô Lâm lắm hả mà thêm đồng chí ấy nhiều vậy? Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 106:
'''Việt Nam''', quốc hiệu là '''Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam''',<ref>{{Chú thích web|url=https://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=32801|tựa đề=Hiến pháp năm 2013|ngày=2013-11-28|website=CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT|url-status=live|ngày truy cập=2023-10-03}}</ref> là một quốc gia nằm ở cực Đông của [[bán đảo Đông Dương]] thuộc khu vực [[Đông Nam Á]], giáp với [[Lào]], [[Campuchia]], [[Trung Quốc]], [[biển Đông]] và [[vịnh Thái Lan]].
Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ [[thời đại đồ đá cũ]], khởi đầu với các nhà nước [[Văn Lang]], [[Âu Lạc]]. Âu Lạc bị [[nhà Triệu]] ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ [[Bắc thuộc]] kéo dài hơn một [[thiên niên kỷ]]. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau [[Trận Bạch Đằng (938)|chiến thắng]] của [[Ngô Quyền]] trước [[Nam Hán|nhà Nam Hán]]
Đến thời cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn [[Pháp thuộc]] và [[Nhật đảo chính Pháp tại Đông Dương|Nhật thuộc]]. Sau khi [[Chiến tranh Thái Bình Dương|đánh bại]] và buộc [[Nhật Bản đầu hàng]], [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|phe Đồng Minh]] [[Hội nghị Potsdam|tạo điều kiện]] cho [[Pháp]] thu hồi [[Liên bang Đông Dương]]. Kết thúc [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]], Việt Nam chịu sự can thiệp
Sau khi tái thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do [[Cách mạng 1989|sự sụp đổ]] và [[Liên Xô giải thể|tan rã]] của đồng minh [[Liên Xô]] cùng [[Khối phía Đông]], các lệnh [[cấm vận]] của Hoa Kỳ,<ref>{{chú thích web|url=https://vnanet.vn/vi/anh/anh-chuyen-de-1053/25-nam-ngay-hoa-ky-do-bo-cam-van-voi-viet-nam-3699801.html|tựa đề=25 năm ngày Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam|tác giả=TTXVN|ngày=2019-1-29|website=vnanet.vn|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210516093722/https://vnanet.vn/vi/anh/anh-chuyen-de-1053/25-nam-ngay-hoa-ky-do-bo-cam-van-voi-viet-nam-3699801.html|ngày lưu trữ=2021-05-16|url-status=live}}</ref> [[chiến tranh Đông Dương lần thứ ba]] và hậu quả của [[Thời bao cấp|chính sách bao cấp]] [[Kinh tế Việt Nam, 1976-1986|sau nhiều năm áp dụng]]. Năm 1986, [[Đảng Cộng sản Việt Nam]] ban hành [[Đổi Mới|cải cách đổi mới]],
== Tên gọi ==
Dòng 169:
Đến [[thời đại đồ đá mới]] cách đây 5000 đến 6000 năm, người Việt cổ bắt đầu biết canh tác [[lúa nước]]; loạt dấu vết trồng lúa có từ cao nguyên tới đồng bằng.<ref name="BVOM"/> Ngoài ra, con người bắt đầu biết chế tác công cụ theo kiểu khác và làm đồ [[gốm]] với kỹ thuật khác.<ref name="BVOM"/> Đến khoảng [[Thiên niên kỷ 1 TCN|thiên niên kỷ I TCN]] vào cuối thời kỳ đồ đồng, khu vực lúa nước ở [[sông Hồng]] và sông Cả phát triển thành nền [[văn hóa Đông Sơn]]<ref>Cooke, Li & Anderson 2011, tr. 46</ref> rồi cùng thời gian đó, những nhà nước đầu tiên lần lượt xuất hiện đó là [[Văn Lang]] và [[Âu Lạc]].<ref>Ngô Văn Thạo, tr. 823-824</ref>
[[Tập tin:VietNam(1009-1945).gif|nhỏ|
Từ [[Thế kỷ 2 TCN|thế kỷ II TCN]], các triều đại phong kiến từ phương Bắc cai trị một phần Việt Nam [[Bắc thuộc|hơn 1000 năm]].<ref>[https://web.archive.org/web/20070825192025/http://www.asia.msu.edu/seasia/Vietnam/History/chinesecolonization.html "History of Vietnam: Chinese Colonization"]. Windows on Asia (Asian Studies). Lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007.</ref> Sự cai trị này bị ngắt quãng bởi những cuộc khởi nghĩa của những [[Chỉ huy quân sự|tướng lĩnh]] như [[Bà Triệu]], [[Mai Hắc Đế|Mai Thúc Loan]], [[Hai Bà Trưng]] hay [[Lý Nam Đế|Lý Bí]]. Năm [[905]], [[Khúc Thừa Dụ]] giành quyền tự chủ, không phải là độc lập vì Dụ tự nhận mình là quan triều đình phương Bắc.<ref>Hà Anh Thư 2000, tr. 29</ref> Đến năm [[938]], sau khi chỉ huy [[trận Bạch Đằng (938)|trận sông Bạch Đằng]] đánh bại quân [[Nam Hán]],<ref>[https://web.archive.org/web/20090304011202/http://vietnamnews.vnagency.com.vn/showarticle.php?num=04SUN220106 "Spears offer insight into early military strategy"]. [[Thông tấn xã Việt Nam]] (tiếng Anh), 22 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009.</ref> [[Ngô Quyền]] lập triều xưng vương, đánh dấu một nhà nước độc lập khỏi các triều đình phương Bắc vào năm [[939]].
Dòng 175:
Vào đầu [[thế kỷ XVI]], [[Nhà Lê sơ]] bị [[Nhà Mạc]] cướp ngôi nên một bộ phận quan lại trung thành đã lập người khác trong dòng dõi vua Lê lên làm vua, tái lập Nhà Lê. [[Nhà Lê trung hưng]] sau 60 năm giao tranh đã chiến thắng, diệt [[Nhà Mạc]]. Vua Lê khi đó là bù nhìn, hai tập đoàn phong kiến [[Chúa Trịnh]] và [[Chúa Nguyễn]] tranh chấp nhau, gây [[Trịnh-Nguyễn phân tranh|chiến tranh]] kéo dài hơn 100 năm, chia cắt Đại Việt thành [[đàng Ngoài]] và [[đàng Trong]] trong 200 năm. Cuối [[thế kỷ XVIII]], tướng khởi nghĩa [[Nguyễn Huệ]] trong 15 năm đã đánh bại cả [[Chúa Trịnh]] và [[Chúa Nguyễn]] cùng các [[Trận Rạch Gầm – Xoài Mút|cuộc xâm chiếm của Xiêm]] và [[Trận Ngọc Hồi – Đống Đa|Thanh]] để lập [[Nhà Tây Sơn]]. Nguyễn Huệ mất, với người kế vị [[Nguyễn Quang Toản|Cảnh Thịnh]], nhà Tây Sơn bị [[Nguyễn Ánh]] – một thành viên dòng họ Chúa Nguyễn cùng với viện trợ từ [[Pháp]] và [[Xiêm]] lật đổ, lập [[Nhà Nguyễn]], triều đại cuối cùng ở Việt Nam.<ref>Eugene Page & M. Sonnenburg, tr. 723</ref> Thời phong kiến, các triều [[Nhà Lý|Lý]], [[Nhà Trần|Trần]], [[Nhà Lê sơ|Hậu Lê]] và [[chúa Nguyễn]] thu phục [[Chiêm Thành]], [[Chân Lạp]] và [[Tây Nguyên]] ở phía Nam.<ref>''Đại Việt sử lược'', tr. 52</ref>
[[Tập tin:Ba Dinh Square September 2nd, 1945.jpg|nhỏ|
[[thế giới phương Tây|Phương Tây]] tiếp cận Việt Nam từ [[thế kỷ 16|thế kỷ XVI]]. Vào [[thế kỷ 17|thế kỷ XVII]], [[Đàng Trong]] và [[Đàng Ngoài]] trao đổi thương mại trước hết với [[Bồ Đào Nha]] và [[Hà Lan]],<ref>{{chú thích sách|author= Nguyễn Khắc Ngữ|title=Tây-phương tiếp-xúc với Việt-nam, Cuốn 1: Bồ-đào-nha, Tây-ban-nha và Hòa-lan giao-tiếp với Đại-Việt (thế kỷ XVI, XVII, XVIII)|date=1988|publisher=Nhóm Nghiên cứu Sử Địa Việt Nam|location=Montréal, Canada|isbn=}}</ref> sau thêm [[Anh]] và [[Pháp]]. Các tu sĩ [[Dòng Tên]] do [[Bồ Đào Nha]] bảo trợ<ref name="Jacques 2002">{{chú thích sách|last1=Jacques|first1=Roland|title=Portuguese Pioneers of Vietnamese Linguistics Prior to 1650 – Pionniers Portugais de la Linguistique Vietnamienne Jusqu’en 1650|url=https://archive.org/details/portuguesepionee0000jacq|date=2002|publisher=Orchid Press|location=Bangkok, Thái Lan|isbn=974-8304-77-9|language=en, fr}}</ref> đến truyền bá [[Giáo hội Công giáo Rôma|Công giáo]] từ năm [[1615]] rồi [[Hội Thừa sai Paris]] và [[Dòng Đa Minh]] tiếp nối. [[Công giáo tại Việt Nam]] phát triển trong 2 [[thế kỷ]] tiên khởi [[Thế kỷ 17|XVII]] và [[Thế kỷ 18|XVIII]].<ref>{{chú thích sách|last1=Keith|first1=Charles|title=Catholic Vietnam: A Church from Empire to Nation|date=2012|publisher=University of California Press|page=18–21|isbn=9780520272477}}</ref> Từ thời [[Gia Long]], [[Nhà Nguyễn]] bế quan tỏa cảng, cấm ngoại thương, không tiếp xúc công nghệ tiên tiến. Nửa sau [[thế kỷ 19]], [[Đế quốc thực dân Pháp|Pháp]] xâm lược [[bán đảo Đông Dương]], thâu tóm nhà Nguyễn và thành lập [[Liên bang Đông Dương]] năm [[1887]]. Thời [[Pháp thuộc]], [[văn hóa]], [[khoa học]], [[kỹ thuật]] phương Tây được tăng cường truyền bá.<ref>[https://web.archive.org/web/20110811054600/http://www.cgsc.edu/carl/docrepository/FrenchAlgeria.pdf "French Counterrevolutionary Struggles: Algeria and Indochina"] (PDF). Học viện Quân đội Hoa Kỳ (1968), lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011.</ref>
[[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ 2]], [[Chiến dịch Đông Dương (1945)#Đế quốc Nhật Bản đảo chính Pháp tại Đông Dương|Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương]], dựng nên [[Đế quốc Việt Nam]], [[Chính phủ bù nhìn|chính thể
Năm [[1954]], [[Chiến tranh Đông Dương]] kết thúc, Pháp phải công nhận sự độc lập của Việt Nam và rút quân, xuất hiện 2 vùng tập kết quân sự chờ cuộc bầu cử thống nhất đất nước<ref>Nash, Gary B., Julie Roy Jeffrey, John R. Howe, Peter J. Frederick, Allen F. Davis, Allan M. Winkler, Charlene Mires, and Carla Gardina Pestana. ''The American People, Concise Edition Creating a Nation and a Society, Combined Volume'' (ấn bản thứ 6). New York: Longman, 2007.</ref> nhưng không thành do Hoa Kỳ hậu thuẫn cho [[Việt Nam Cộng hòa]] (chính phủ kế thừa Quốc gia Việt Nam) từ chối tổ chức bầu cử.<ref>Robert C. Doyle (2010). ''The Enemy in Our Hands: America's Treatment of Enemy Prisoners of War from the Revolution to the War on Terror''. Đại học Kentucky. tr. 269. ISBN 978-0-8131-2589-3.</ref> Nhà nước [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|xã hội chủ nghĩa]] Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hậu thuẫn các lực lượng miền Nam nổi dậy chống Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, gây ra [[Chiến tranh Việt Nam|xung đột quân sự]] mà tiếp theo đó là sự tham chiến của quân đội Hoa Kỳ và đồng minh.<ref>[http://www.seasite.niu.edu/crossroads/cneher/cn.vietnamwar.htm "Vietnam War"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150924100021/http://www.seasite.niu.edu/crossroads/cneher/cn.vietnamwar.htm |date = ngày 24 tháng 9 năm 2015}}, Clark D. Neher, Đại học Bắc Illinois (Hoa Kỳ).</ref> Chiến tranh kết thúc vào ngày [[30 tháng 4 năm 1975]] khi [[Tổng thống Việt Nam Cộng hòa]] tuyên bố đầu hàng.<ref>Malcolme W. Browne (13 tháng 10 năm 1999). [https://web.archive.org/web/20010210104834/http://www.nytimes.com/learning/general/specials/saigon/introduction_full.html "Saigon's Finale"], đăng trên báo ''[[The New York Times]]''.</ref>
Dòng 227:
=== Quân sự ===
{{chính|Quân đội Nhân dân Việt Nam}}
[[Tập tin:Vietnam People's Air Force honor guard at ASEAN defense ministers meeting 2010-10-12.jpg|nhỏ|
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm [[Quân đội nhân dân Việt Nam]], [[Công an nhân dân Việt Nam]] và [[Dân quân tự vệ (Việt Nam)|Dân quân tự vệ]]. Quân đội nhân dân Việt Nam (VPA) là tên chính thức cho tổ chức quân sự hoạt động ở Việt Nam, chia thành:
Dòng 250:
== Kinh tế ==
{{Chính|Kinh tế Việt Nam}}[[Tập tin:Ho Chi Minh City Skyline (night).jpg|thế=|nhỏ|
Năm 2013, tại một hội thảo ở [[Hà Nội]], các chuyên gia nhận định nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập [[Tổ chức Thương mại Thế giới|WTO]]. Cụ thể, trong giai đoạn 2007–2011, chỉ có năm 2008 là Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8% dù xuất khẩu tăng 2,4 lần - lên mức 96,9 tỷ USD. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối các [[doanh nghiệp]] [[Đầu tư trực tiếp nước ngoài|FDI]], chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông - lâm sản và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng, lên mức 18 tỷ USD vào năm 2008. Đến năm 2013, do ảnh hưởng bởi [[Đại suy thoái]], nền kinh tế đối mặt với áp lực lớn từ [[nợ xấu]], [[lạm phát]] cùng [[Nợ chính phủ|nợ công]] tăng mạnh.<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí
Dòng 276:
=== Truyền thông ===
{{Chính|Truyền thông Việt Nam|Internet tại Việt Nam|Báo chí Việt Nam}}
{{Xem thêm|Kiểm duyệt Internet ở Việt Nam}}[[Tập tin:Vietnam Television logo from 2013.svg|nhỏ|Logo của [[Đài Truyền hình Việt Nam]]|228x228px]]
[[Truyền thông Việt Nam]] có bốn loại hình báo chí là [[báo viết|báo in]], báo nói, báo hình và [[báo điện tử]]. Việt Nam hòa mạng [[internet]] quốc tế vào năm [[1997]] và hơn 10 năm nay, hàng loạt [[báo điện tử]], trang tin điện tử đã ra đời. Thống kê đến [[Tháng bảy|tháng 7]] năm [[2010]], tại Việt Nam có 858 cơ quan báo chí in, trong đó có 178 báo và 528 tạp chí. Có 6<!--6-->5 đài phát thanh – truyền hình, gồm 2 đài phát thanh – truyền hình trung ương ([[Đài Truyền hình Việt Nam|VTV]], [[Đài Tiếng nói Việt Nam|VOV]]) và 63 đài phát thanh – truyền hình ở các địa phương. Có 34 báo điện tử, 180 trang tin điện tử của các cơ quan tạp chí, báo, đài và hàng ngàn trang thông tin điện tử.<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí
| publisher = Nguyễn Công Dũng, [[Tạp chí Cộng sản]]
Dòng 290:
=== Du lịch ===
{{Chính|Du lịch Việt Nam}}
[[Tập tin:Halong ensemble (colour corrected).jpg|nhỏ|
Việt Nam có các điểm du lịch từ Bắc đến Nam, từ miền núi tới đồng bằng, từ các thắng cảnh thiên nhiên tới các di tích văn hóa lịch sử. Các điểm du lịch miền núi như [[Sa Pa]], [[Bà Nà]], [[Đà Lạt]]. Các điểm du lịch ở các bãi biển như [[Đà Nẵng]], [[Nha Trang]], [[Vũng Tàu]] và các đảo như [[Quần đảo Cát Bà|Cát Bà]], [[Côn Đảo]], [[Lý Sơn]].
Dòng 303:
=== Dân số ===
[[Tập tin:Vietnam population growth.jpg|nhỏ|
{{Chính|Dân tộc Việt Nam|Thông tin nhân khẩu học Việt Nam}}Tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm 0h ngày 01/4/2019 là 96.208.984 người, trong đó dân số nam là 47.881.061 người (chiếm 49,8%) và dân số nữ là 48.327.923 người (chiếm 50,2%). Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới.<ref>{{chú thích web|url=http://tongdieutradanso.vn/cong-bo-ket-qua-tong-dieu-tra-dan-so-2019.html|title=Công bố kết quả Tổng điều tra dân số 2019|last=Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê, Tổng cục Thống kê|date=|website=|archive-url=https://web.archive.org/web/20190905113157/http://tongdieutradanso.vn/cong-bo-ket-qua-tong-dieu-tra-dan-so-2019.html|archive-date=2019-09-05|url-status=bot: unknown|access-date=}}</ref> Năm 2021, [[Dân số Việt Nam qua các thời kỳ|dân số ước tính]] vào khoảng 98 triệu người<ref name=":0" />. Năm 2022, [[Dân số Việt Nam qua các thời kỳ|dân số ước tính]] vào khoảng 99,46 triệu người<ref name="gso.gov.vn"/>. Việt Nam có [[Danh mục các dân tộc Việt Nam|54 dân tộc]] trong đó [[Người Việt|người Kinh]] chiếm đa số với gần 86%, tập trung ở những miền [[châu thổ]] và [[đồng bằng]] ven biển. Các dân tộc thiểu số, trừ [[Người Hoa (Việt Nam)|người Hoa]], [[người Chăm]] và [[người Khmer]], phần lớn tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số này, đông dân nhất là các dân tộc [[người Tày|Tày]], [[Người Thái (Việt Nam)|Thái]], [[người Mường|Mường]],... [[người Ơ Đu]] có số dân ít nhất. Có các dân tộc mới di cư vào Việt Nam vài trăm năm trở lại đây như người Hoa. [[người Hoa (Việt Nam)|Người Hoa]] và [[người Ngái]] là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm giai đoạn 1999 – 2009.
Dòng 309:
=== Ngôn ngữ ===
[[Tập tin:Vietnamese calligraphy.jpg|nhỏ|[[Thư pháp chữ Quốc ngữ]]|
[[Ngôn ngữ quốc gia]] của Việt Nam là [[tiếng Việt]], một ngôn ngữ thanh điệu thuộc [[ngữ hệ Nam Á]] và là tiếng mẹ đẻ của [[người Việt]]. [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013|Hiến pháp]] không quy định chữ viết quốc gia hay [[văn tự chính thức]]. [[Văn ngôn]] với [[chữ Hán]] ghi [[Phiên âm Hán-Việt|âm Hán-Việt]] được dùng trong các văn bản hành chính trước thế kỷ 20. [[Chữ Nôm]] dựa trên chất liệu chữ Hán để ghi [[Từ thuần Việt|âm thuần Việt]] hình thành từ khoảng thế kỷ 7 tới thế kỷ 13,{{sfn|Zwartjes|2011|p=292}}{{sfn|Choy|2013|p=340}}{{sfn|Dinh Tham|2018|p=67}} kết hợp với chữ Hán thành bộ chữ viết phổ thông cho tiếng Việt trước khi Việt Nam bị [[Đế quốc thực dân Pháp|Thực dân Pháp]] xâm lược. Các tác phẩm thời kỳ trung đại của Việt Nam đều được ghi bằng chữ Hán và chữ Nôm, tiêu biểu có [[Bình Ngô đại cáo|Bình Ngô Đại Cáo]] của [[Nguyễn Trãi]] viết bằng chữ Hán hay [[Truyện Kiều]] của [[Nguyễn Du]] sáng tác bằng chữ Nôm.{{sfn|Ozolinš|2016|p=130}} [[Chữ Quốc ngữ]] là [[chữ Latinh]] được các nhà truyền giáo [[Dòng Tên]] như [[Francisco de Pina]] và [[Alexandre de Rhodes]] phát triển vào thế kỷ 17 dựa trên bảng chữ cái của [[tiếng Bồ Đào Nha]], sau này được phổ biến thông qua các quy định bảo hộ cùng [[tiếng Pháp]] của [[Liên bang Đông Dương|chính quyền thuộc địa]] thời [[Pháp thuộc]].{{sfn|Zwartjes|2011|p=292}}{{sfn|Jacques|1998|p=21}} Các nhóm sắc tộc thiểu số ở Việt Nam nói một số ngôn ngữ ví dụ như [[tiếng Tày]], [[tiếng Nùng]], [[tiếng Mường]], [[tiếng H'Mông]], [[tiếng Chăm]], và [[tiếng Khmer]]. Các [[Ngữ hệ|hệ ngôn ngữ]] ở Việt Nam bao gồm [[Ngữ hệ Nam Á|Nam Á]], [[Ngữ hệ Kra-Dai|Kra-Dai]], [[Ngữ hệ Hán-Tạng|Hán-Tạng]], [[Ngữ hệ H'Mông-Miền|H'Mông-Miền]] và [[Ngữ hệ Nam Đảo|Nam Đảo]]. Một số [[ngôn ngữ ký hiệu Việt Nam]] cũng được hình thành tại các thành phố lớn.
Dòng 352:
{{chính|Giáo dục Việt Nam}}
[[Tập tin:Building of University of Social Sciences and Humanities HoChiMinh city.jpg|
Ở Việt Nam có 5 cấp học: [[Giáo dục tiểu học|tiểu học]], [[trung học cơ sở]], [[Trung học phổ thông (Việt Nam)|trung học phổ thông]], [[đại học]] và [[đào tạo sau đại học|sau đại học]]. Các [[trường đại học]] chủ yếu tập trung ở [[Hà Nội]] và [[Thành phố Hồ Chí Minh|TP. Hồ Chí Minh]]. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế ([[Pisa|PISA]]) của [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế|Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)]] công bố năm 2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới.<ref>[http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/hoc-sinh-viet-nam-vuot-my-ve-toan-va-khoa-hoc-1386610934.htm Học sinh Việt Nam vượt Mỹ về Toán và Khoa học] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20151122171759/http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/hoc-sinh-viet-nam-vuot-my-ve-toan-va-khoa-hoc-1386610934.htm |date = ngày 22 tháng 11 năm 2015}}, Xuân Vũ, Báo điện tử Dân trí, 04/12/2013</ref> Có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của [[Bộ Giáo dục và Đào tạo (Việt Nam)|Bộ Giáo dục và Đào tạo]] đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước.<ref>[https://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/viet-nam-vuot-my-uc-nho-luyen-ga-choi-237596.html Việt Nam vượt Mỹ, Úc nhờ... luyện 'gà chọi'?] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20190531053904/https://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/viet-nam-vuot-my-uc-nho-luyen-ga-choi-237596.html |date = ngày 31 tháng 5 năm 2019}}, Vietnamnet, 18/05/2015</ref><ref>[https://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/bo-giao-duc-bat-ngo-voi-ket-qua-xep-hang-hoc-sinh-152189.html Bộ Giáo dục bất ngờ với kết quả xếp hạng học sinh] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20190531053900/https://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/bo-giao-duc-bat-ngo-voi-ket-qua-xep-hang-hoc-sinh-152189.html |date = ngày 31 tháng 5 năm 2019}}, Vietnamnet, 04/12/2013</ref>
Dòng 361:
{{Chính|Ngành dược Việt Nam}}
[[Tập tin:Bệnh viện Bạch Mai-IMG 0458.jpg|nhỏ|
Về [[Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng|cơ sở hạ tầng]], tính đến năm 2010, toàn Việt Nam có 1.030 [[bệnh viện]], 44 khu điều dưỡng [[phục hồi chức năng]], 622 [[phòng khám|phòng khám đa khoa khu vực]];<ref name="TCTK1">{{Chú thích thông cáo báo chí
| publisher = [[Tổng cục Thống kê (Việt Nam)]]
Dòng 395:
===Âm nhạc===
{{chính|Âm nhạc Việt Nam}}
[[Tập tin:Ca trù performance.jpg|nhỏ|
Âm nhạc truyền thống khác nhau giữa các vùng miền của Việt Nam. Âm nhạc cổ điển ở miền Bắc là hình thức âm nhạc lâu đời nhất Việt Nam. Trong lịch sử, Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng bởi truyền thống âm nhạc [[Trung Quốc]], [[Triều Tiên]], [[Mông Cổ]] và [[Nhật Bản]]. [[Nhã nhạc cung đình Huế|Nhã nhạc]] là hình thức ca nhạc cung đình. [[Ca trù]] là một loại hình diễn xướng âm nhạc giàu chất liệu thi ca. [[Chèo]], [[tuồng]], [[cải lương]] là hình thức sân khấu ca nhạc cổ. [[Xẩm]] là một loại nhạc dân gian. [[Quan họ]] có ở [[Bắc Ninh]] và [[Bắc Giang]]. [[Chầu văn]] là hình thức ca nhạc hầu đồng. Nhạc dân tộc cải biên là một hình thức của âm nhạc dân gian Việt Nam xuất hiện từ những năm 1950. [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc|UNESCO]] công nhận nhã nhạc Huế, ca trù, quan họ, [[hát xoan]], [[đờn ca tài tử Nam Bộ]], [[dân ca ví, giặm Nghệ Tĩnh|ví giặm Nghệ Tĩnh]], [[bài chòi]], [[không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên|cồng chiêng Tây Nguyên]], [[hát then]] là những [[di sản văn hóa phi vật thể]]. Các nhạc cụ truyền thống có thể kể đến [[đàn bầu]], [[đàn hồ|đàn gáo]], [[đàn nguyệt]], [[đàn đá]], [[trống]], [[phách (nhạc cụ)|phách]],
Thế kỷ 20 xuất hiện các thể loại [[tân nhạc Việt Nam]]. Thời [[Chiến tranh Việt Nam]], [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc]] ([[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]]) phổ biến [[nhạc đỏ]], trong khi [[nhạc vàng]] phát triển tại [[Miền Nam (Việt Nam)|miền Nam]] ([[Việt Nam Cộng hòa]]). Âm nhạc hiện đại có tên gọi [[V-pop]] là thể loại ca nhạc tiếng Việt rất phổ biến trên các phương tiện truyền thông ngày nay, với các ca sĩ như [[Đàm Vĩnh Hưng]], [[Đông Nhi]], [[Sơn Tùng M-TP]], [[Min (ca sĩ Việt Nam)|Min]], [[Mỹ Tâm]] hay các [[Diva Việt Nam|diva]] như [[Thanh Lam]], [[Hồng Nhung]], [[Trần Thu Hà]] và [[Mỹ Linh]].
Dòng 408:
=== Ẩm thực ===
{{Chính|Ẩm thực Việt Nam||}}
[[Tập tin:Pho quay.JPG|nhỏ|
Ẩm thực Việt Nam có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản: cay, chua, đắng, mặn và ngọt. [[Nước mắm]], [[Xì dầu|nước tương]],... là một trong những nguyên liệu tạo hương liệu trong món ăn.
|