Thuần Thân vương (Dận Hựu)

tước vị Thân vương nhà Thanh, thủy tổ là Dận Hựu

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do NhacNy2412 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 11:15, ngày 27 tháng 8 năm 2020 (Tạo với bản dịch của trang “淳親王”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)

Hòa Thạc Thuần Thân vương (chữ Hán: 和碩淳親王, tiếng Mãn: ᡥᠣᡧᠣᡳ
ᠪᠣᠯᡤᠣ
ᠴᡳᠨ ᠸᠠᠩ
, Möllendorff: Hošoi bolgo cin wang) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu - con trai thứ 7 (tính trong số Hoàng tử trưởng thành) của Khang Hi Đế.

Năm Khang Hi thứ 39 (1700), Dận Hựu được phong làm Bối lặc. Năm thứ 48 (1709), tấn phong phong làm Thuần Quận vương (淳郡王). Năm thứ 57 (1718), quản lý Mãn - Mông - Hán Chính Lam kỳ.

Năm Ung Chính nguyên niên (1723), Dận Hựu được tấn phong Thuần Thân vương.

Vì Thuần vương phủ không phải Thiết mạo tử vương nên các đời sau tập tước đều lần lượt bị hàng xuống một bậc. Tổng cộng truyền qua 7 thế hệ.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu「Thuàn」của Dận Hựu trong tiếng Mãn là 「ᠪᠣᠯᡤᠣ」, âm dịch là「Bác Nhĩ Quả」, nghĩa là "thanh thuần, trong sạch".

Chi hệ

Dận Hựu có tất cả 7 con trai, trong đó con trai thứ 3, 4 và 5 đều chết yểu. Vì Đích Phúc tấn không có con nên con trai trưởng do Trắc Phúc tấn sinh là Hoằng Thự được chọn làm Thế tử. Tuy nhiên sau đó, Hoằng Thự vì quan hệ với Dận Trinh mà bị cách tước, con trai thứ 6 do Trắc Phúc tấn sinh ra là Hoằng Cảnh được lập làm Thế tử. Từ đó về sau, đại tông đều do hậu duệ của Hoằng Cảnh thừa kế.

Con trai thứ 2 của Dận Hựu là Hoằng Trác là em trai cùng mẹ của Hoằng Thự, nhưng chỉ được phong làm Phụ quốc Tướng quân, về sau hậu duệ trở thành Nhàn tản Tông thất.

Con trai thứ 7 Hoằng Trác do thiếp thất sinh ra, được phong làm Phụ quốc Tướng quân, hậu duệ trở thành Nhàn tản Tông thất

Kỳ tịch

Phương pháp phong Kỳ của một mạch Thuần vương phủ gọi là "Bán đại nhập thức". Tức là Tá lĩnh sở hữu một phần là mang ra từ Thượng Tam kỳ, một phần là ngầm đoạt từ các Kỳ chủ Vương công khác. Thuần vương phủ được phân ra Tương Bạch kỳ, chính là hậu quả từ việc chiếm một phần Tá lĩnh thuộc về Túc vương phủ. Điểm này tương tự với Dận Chân (lúc còn là Ung Thân vương) và Dận Kì. Tóm lại, Thuần vương phủ được phân vào Tương Bạch kỳ, thuộc vào Tả dực Cận chi Tương Bạch kỳ đệ nhị tộc, giữ nguyên đến tận thời kỳ nhà Thanh sụp đổ.

Địa vị

Thuần vương phủ là một nhánh vương phủ khá bình đạm. Căn cứ theo ghi chép, chân Dận Hựu có tật, trong những năm Khang Hi từng có tin đồn rằng Dận Hựu bị đem đi làm con thừa tự nhưng cuối cùng không tiến hành. Cũng vì vấn đề này, Dận Hựu không quá quan tâm đến chính trị, không can dự vào Cửu tử đoạt đích, hậu duệ tương đối ổn định.

Vì vậy, một chi Thuần vương phủ có thể nói là "điển phạm" trong các vương phủ thời Thanh, tương đối bình đạm, là một trong số ít vương phủ đi hết hoàn chỉnh quá trình tập tước đệ hàng của nhà Thanh.

Thuần Thân vương

  1. Thuần Độ Thân vương Dận Hựu 1680 - 1698 - 1730
  2. Thuần Thận Quận vương Hoằng Cảnh 1711 - 1730 - 1777
  3. Bối lặc Vĩnh Vân 1771 - 1778 - 1820
  4. Bối tử Miên Thanh 1791 - 1821 - 1851
  5. Phụng ân Trấn quốc công (hàm Bối tử) Dịch Lương 1819 - 1851 - 1887
  6. Phụng ân Trấn quốc công Tái Khôi 1862 - 1887 - 1894
  7. Phụng ân Trấn quốc công Phổ Khôn 1885 - 1895 - 1932

Hoằng Thự chi hệ

  • 1723 - 1727: Dĩ cách Thuần Thân Vương Thế Tử Hoằng Thự (弘曙), con trai trưởng của Dận Hựu. Năm 1727 bị cách tước.

Hoằng Trác chi hệ

  • 1743: Phụ quốc Tướng quân Hoằng Trác (弘晫), con trai thứ hai của Dận Hựu
  • 1744 - 1752: Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Hồng (永玒), con trai thứ hai của Hoằng Trắc.
  • 1753 - 1777: Phụng ân Tướng quân Vĩnh Trang (永莊), con trai thứ ba của Hoằng Trắc, năm 1777 cáo thối.

Hoằng Cảnh chi hệ

  • 1727 - 1730: Thuần Thân Vương Thế Tử Hoằng Cảnh, con trai thứ sáu của Dận Hựu, năm 1730 tập Quận vương.

Hoằng Thái chi hệ

Miên Thanh chi hệ

  • 1812 - 1821: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Miên Thanh, con trai thứ hai của Vĩnh Vân, năm 1821 tập Bối Tử.

Miên Thâm chi hệ

  • 1826 - 1871: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Miên Thâm, con trai thứ ba của Vĩnh Vân, vô tự.

Miên Tuân chi hệ

Miên Tịnh chi hệ

Miên Thục chi hệ

Dịch Lương chi hệ

  • 1838 - 1851: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Dịch Lương, con trai thứ tư của Miên Thanh, năm 1851 tập Phụng ân Trấn quốc công.

Dịch Quyền chi hệ

  • 1844 - 1864: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Dịch Quyền (奕權), con trai thứ năm của Miên Thanh, vô tự.

Dịch Dong chi hệ

Dịch Phong chi hệ

Phả hệ Thuần Thân vương

 
 
过继
淳度親王允祐
1680-1698-1730
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
已革世子弘曙
1697-1723-1727-1738
淳慎郡王弘暻
1711-1729-1777
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
貝勒永鋆
1771-1778-1820
 
 
貝子綿清
1791-1821-1851
 
 
貝子銜奉恩鎮國公奕梁
1819-1851-1887
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
奉恩鎮國公載㷇
1862-1887-1894
載烋
1864-1905
 
 
 
 
奉恩鎮國公溥堃
1885-1895-1932
溥增
1891-?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
毓鎣
1918-?

Tham khảo