Cá mập mako vây ngắn (danh pháp khoa học: Isurus oxyrinchus) ("mũi nhọn") là một loài cá mập lớn trong họ Lamnidae. Nó và họ hàng gần của nó là cá mập mako vây dài (Isurus paucus), được gọi chung là cá mập mako.

Cá mập mako vây ngắn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Bộ (ordo)Lamniformes
Họ (familia)Lamnidae
Chi (genus)Isurus
Loài (species)I. oxyrinchus
Danh pháp hai phần
Isurus oxyrinchus
Rafinesque, 1810
Danh pháp đồng nghĩa
  • Isurus oxyrhinchus Rafinesque, 1810
  • Isurus oxyrhincus Rafinesque, 1810
  • Isurus oxyrhynchus Rafinesque, 1810
  • Isurus spallanzani Rafinesque, 1810
  • Squalus cepedii Lesson, 1831
  • Isurus cepedii (Lesson, 1831)
  • Lamna oxyrhina Cuvier & Valenciennes, 1835
  • Oxyrhina gomphodon Müller & Henle, 1839
  • Oxyrhina glauca Müller & Henle, 1839
  • Isuropsis glaucus (Müller & Henle, 1839)
  • Isurus glaucus (Müller & Henle, 1839)
  • Lamna glauca (Müller & Henle, 1839)
  • Lamna latro Owen, 1853
  • Isuropsis dekayi Gill, 1862
  • Carcharias tigris Atwood, 1869
  • Isurus tigris (Atwood, 1869)
  • Lamna guentheri Murray, 1884
  • Isurus guentheri (Murray, 1884)
  • Lamna huidobrii Philippi, 1887
  • Isurus mako Whitley, 1929
  • Isuropsis mako (Whitley, 1929)
  • Isurus bideni Phillipps, 1932
  • Isurus tigris africanus Smith, 1957
  • Isurus africanus Smith, 1957
  • Lamna punctata (non Storer, 1839) misapplied
  • Isurus paucus (non Guitart Manday, 1966) misapplied
Isurus oxyrinchus

Cá mập mako vây ngắn được tìm thấy trong các vùng biển ôn đớinhiệt đới trên khắp thế giới.

Giải phẫu và bề ngoài sửa

Cá mập mako vây ngắn trưởng thành dài từ 2,75–4 m (9–13 ft) và có thể cân nặng tới 800 kg (1.750 pao), có phần lưng màu ánh xanh và phần bụng màu trắng. Mặc dù cả hai giới phát triển với cùng tốc độ, nhưng cá mập (mako vây ngắn) cái được cho là có tuổi thọ cao hơn và chúng cũng to và nặng hơn cá mập đực. Cá mập mako vây ngắn nổi tiếng nhờ tốc độ và khả năng nhảy lên khỏi mặt nước của chúng. Chúng có hình dáng thủy động lực học tốt hơn các loài cá mập khác và điều này, cùng với khối cơ có độ nhịp nhàng, uyển chuyển điển hình của các loài cá mập trắng, là lý do của tốc độ và sự nhanh nhẹn của cá mập mako nói chung.

Tên gọi sửa

Tên gọi "mako" có nguồn gốc từ tiếng Māori, nhưng từ nguyên học của nó là không rõ ràng [2]. Lời chú giải điển hình cho từ "mako" là "cá mập xanh to lớn".

Hành vi sửa

Vận tốc của cá mập mako vây ngắn đạt tới 50 km/h (31 mph) và có một số báo cáo cho thấy có cá thể có thể đạt tới vận tốc 74 km/h (46 mph) [3]. Chúng có thể nhảy cao khỏi mặt nước tới 6 m (20 ft).

Sinh sản sửa

Cá mập mako vây ngắn là loài noãn thai sinh, nghĩa là con non phát triển bằng noãn hoàn chứa trong một túi nằm trong tử cung cho đến khi được sinh ra. Chu kỳ mang thai của cá mập mako là khoảng 15-18 tháng. Người ta cũng nhận thấy là các bào thai của cá mập mako trong cơ thể con mẹ tiêu thụ lẫn nhau để lấy chất dinh dưỡng. Điều này được gọi là ăn thịt đồng loại trong tử cung.

Chú thích sửa

  1. ^ “More oceanic sharks added to the IUCN Red List” (Thông cáo báo chí). IUCN. ngày 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2007.
  2. ^ “Maori language - bảng chú giải thuật ngữ các từ hữu ích trong tiếng Maori, New Zealand”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2006.
  3. ^ R. Aidan Martin. “Biology of the Shortfin Mako”. ReefQuest Centre for Shark Research. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2006.

Tham khảo sửa

  • Stevens (2000). Isurus oxyrinchus. 2006 Sách đỏ IUCN về các loài nguy cấp. IUCN 2006. Truy cập ngày 06 tháng 5 năm 2006. Mục từ trong CSDL bao gồm cả các lý giải tại sao loài này đang cận kề nguy cấp.
  • Isurus oxyrinchus (TSN 159924)[liên kết hỏng]. ITIS. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2006.
  • "Isurus oxyrinchus". FishBase. Các biên tập viên Ranier Froese và Daniel Pauly. Phiên bản tháng 5 năm 2006. N.p.: FishBase, 2006.

Liên kết ngoài sửa