Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maggie Smith”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Sự nghiệp: dời hình không tự do đã bị xóa
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: |thumb| → |nhỏ|, [[File: → [[Tập tin:, {{cite web → {{chú thích web (5), {{cite news → {{chú thích báo using AWB
Dòng 23:
 
== Tiểu sử ==
'''Margaret Natalie Smith''' được sinh ra tại Ilford, [[Essex]], là con gái của Margaret Smith (nhũ danh Hutton), một thư ký quê ở [[Glasgow]], và Nathaniel Smith, một nhà [[bệnh lý học]] làm việc tại [[trường Đại học Oxford]] quê ở [[Newcastle upon Tyne]].<ref name="glasgow">{{citechú newsthích báo|last=Mackenzie|first=Suzie|title=You have to laugh|work=The Guardian |location=UK|date=20 November 2004|url=http://www.guardian.co.uk/weekend/story/0,3605,1354891,00.html?gusrc=rss|accessdate=10 December 2007}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.filmreference.com/film/65/Maggie-Smith.html |title=Maggie Smith Biography (1934–) |publisher=Filmreference.com |date= |accessdate=2011-11-08}}</ref><ref>[http://movies.yahoo.com/movie/contributor/1800019451/bio ''Maggies Smith at Yahoo Movies''].</ref><ref name="tiscali">[http://www.tiscali.co.uk/entertainment/film/biographies/maggie_smith_biog.html ''Maggie Smith biography'']. Tiscali.film & TV.</ref><ref>[http://www.filmreference.com/film/65/Maggie-Smith.html ''Maggie Smith'']. Film Reference.com.</ref> Bà có hai người anh trai sinh đôi, Alistair và Ian.<ref>It's Hello From Him!, Ronnie Barker 1988 0-450-48871-3</ref> Smith theo học tại [[trường Trung học Oxford]].
 
== Sự nghiệp ==
Dòng 36:
Những vai diễn đáng chú ý khác của Smith bao gồm vai Charlotte Bartlett trong bộ phim ''[[A Room with a View (film)|A Room with a View]]'' do hãng [[Merchant Ivory Productions|Merchant Ivory]] sản xuất, vai Nữ công tước York trong bộ phim ''[[Richard III (phim 1995)|Richard III]]'' của [[Ian McKellen]] và vai Lila Fisher trong bộ phim ''[[Love and Pain and the Whole Damn Thing]]'' năm 1973. Nhờ sự thành công toàn cầu của [[Harry Potter (Loạt phim điện ảnh)|loạt phim ''Harry Potter'']], bà được biết đến một cách rộng rãi với vai Giáo sư [[Minerva McGonagall]]. Trước đó bà đã từng cùng [[Daniel Radcliffe]] xuất hiện trong bộ phim ''[[David Copperfield (phim 1999)|David Copperfield]]'' của BBC. Smith cũng thủ vai Wendy trong bộ phim ''[[Hook (phim)|Hook]]'' về Peter Pan, và vai bà Medlock trong bộ phim ''[[The Secret Garden (phim 1993)|The Secret Garden]]''.
 
Năm 2010, bà bắt đầu tham gia phim truyền hình ''[[Downton Abbey]]'' trong vai Violet Crawley. Với vai diễn này, bà nhận được hai giải Emmy<ref>{{citechú thích web|url=http://www.emmys.com/celebrities/maggie-smith |title=Maggie Smith Emmy Award Winner |publisher=Emmys.com |date= |accessdate=2012-05-22}}</ref> cũng như đề cử thứ chín của mình cho giải Quả cầu vàng ở hạng mục nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất vào năm 2012.<ref>Official Website of the Annual Golden Globe Awards at www.goldenglobes.org. Retrieved 22 December 2011.</ref> Năm 2013, bà đã chiến thắng ở hạng mục này.<ref>[http://perezhilton.com/2013-01-13-golden-globes-2013-maggie-smith-wins-best-supporting-actress-in-a-tv-show-downton-abbey "Maggie Smith Steals Supporting Actress Statue At Golden Globes!" (1/13/2013) PerezHilton.com]</ref>
 
Bà đã xuất hiện trong rất nhiều vở kịch tại [[liên hoan Stratford Shakespeare]] ở [[Stratford, Ontario|Stratford]], Ontario từ năm 1976 đến năm 1980, bao gồm vai nữ hoàng Elizabeth trong vở ''[[Richard III (kịch)|Richard III]]'', Cleopatra, Lady Macbeth, Virginia Woolf trong vở ''Virginia'' cũng như đóng cùng [[Brian Bedford]] trong những vở kịch như ''[[Private Lives]]'' của [[Noël Coward]], Tháng 9 năm 2012, Smith nhận được giải thưởng Di sản danh giá của [[liên hoan Stratford Shakespeare]] cho sự nghiệp của mình.
Dòng 44:
Năm 1954, Smith xuất hiện trong chương trình truyền hình ''Oxford Accents'' của [[BBC]] do [[Ned Sherrin]] sản xuất.<ref>Michael Coveney, "Obituary: Ned Sherrin", ''[[The Guardian]]'' (Wednesday, 3 October 2007). Retrieved at www.guardian.co.uk, 22 December 2011</ref> Bà đóng nhiều vai trong vở ''New Faces of 1956'' tại [[nhà hát Ethel Barrymore]] từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 22 tháng 12 năm 1956.<ref>Broadway International Database at broadway.com. Retrieved 22 December 2011.</ref><ref>Internet Broadway Database at www.ibdb.com. Retrieved 22 December 2011.</ref> Smith cũng tham gia vở nhạc kịch hài ''Share My Lettuce'' được dựa trên cuốn sách của [[Bamber Gascoigne]], công diễn tại [[Lyric Hammersmith]] vào ngày 21 tháng 8 năm 1957. Sau đó vở kịch được chuyển đến [[nhà hát Comedy]] vào ngày 25 tháng 9 năm 1957 và [[nhà hát Garrick]] vào ngày 27 tháng 1 năm 1958. Các màn biểu diễn của Smith trong vở kịch này bao gồm ''Love's Cocktail'' (solo), ''On Train He'll Come'' (solo), ''Party Games'' (solo), ''Bubble Man'' (cùng với [[Kenneth Williams]]) và ''Menu'' (cùng với Kenneth Williams).<ref>The Guide to Musical Theatre at www.guidetomusicaltheatre.com. Retrieved 22 December 2011.</ref> Một trong những sự biểu dương đầu tiên dành cho diễn xuất của bà là đề cử giải Gương mặt mới triển vọng nhất của [[Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc]] (bộ phim ''Nowhere To Go'' năm 1958). Ở Hollywood, bà được đề cử giải [[Quả cầu vàng]] cho Ngôi sao mới của năm (hạng mục nữ diễn viên) vào năm 1964 với vai diễn của mình trong bộ phim ''The V.I.P.s''.
 
[[FileTập tin:Maggie Smith handprints in Leicester Square WC2 - geograph.org.uk - 1352179.jpg|thumbnhỏ|Dấu tay của Smith tại [[quảng trường Leicester]]]]
 
Năm 2012, Smith thủ vai chính Muriel trong bộ phim hài ''[[The Best Exotic Marigold Hotel]]'', cũng như vai Jean Horton trong phim ''[[Quartet (phim 2012)|Quartet]]''.
 
Smith nhận được bằng Tiến sĩ Văn học danh dự của [[trường Đại học Bath]].<ref>{{citechú thích web |url= http://www.bath.ac.uk/ceremonies/hongrads/ |title=Honorary Graduates 1989 to present | publisher = [[University of Bath]] |accessdate=18 February 2012}}</ref> cũng như hai bằng danh dự khác của [[Đại học St. Andrews|trường Đại học St. Andrews]] vào năm 1971 và [[Đại học Cambridge|trường Đại học Cambridge]] vào năm 1995.<ref>[http://www.imdb.com/name/nm0001749/bio Maggie Smith (I) - Biography<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Năm 1999, Smith nhận được giải thưởng William Shakespeare do [[Shakespeare Theatre Company]] trao tặng tại Washington, DC.<ref>[[Shakespeare Theatre Company#The Will Awards]]</ref>
Dòng 57:
Bà kết hôn với nhà soạn kịch [[Beverley Cross]] vào ngày 23 tháng 8 năm 1975 tại [[Guildford]]; ông qua đời vào ngày 20 tháng 8 năm 1998.
 
Năm 2007, tờ ''[[Sunday Telegraph]]'' cho biết rằng Smith được chẩn đoán là đã mắc bệnh ung thư vú, nhưng sau đó bà đã bình phục hoàn toàn.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.google.com/hostednews/afp/article/ALeqM5ijMyS9F4MJL_ziOQRrBup8yayqKw |title=Actress Maggie Smith recounts cancer battle |publisher=Google.com |date=2009-10-05 |accessdate=2011-11-08}}</ref>
 
Smith cũng đã tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện. Tháng 9 năm 2011, bà hỗ trợ quyên góp 4.6 triệu đô la Mỹ để xây dựng lại [[nhà hát Court (New Zealand)|nhà hát Court]] ở [[New Zealand]] sau [[Động đất Christchurch 2011|vụ động đất Christchurch năm 2011]].<ref>[http://www.3news.co.nz/Dame-Maggie-supporting-Christchurch-theatre/tabid/817/articleID/225791/Default.aspx Dame Maggie supporting Christchurch theatre - Story - Campbell Live - TV Shows - 3 News<!-- Bot generated title -->]</ref> Tháng 7 năm 2012, bà trở thành người bảo trợ cho Hiệp hội Bệnh tăng nhãn áp Quốc tế với với mong muốn hỗ trợ tổ chức này cũng như tăng nhận thức thức về bệnh [[tăng nhãn áp]].<ref>[http://www.glaucoma-association.com/blog/the-iga-welcomes-dame-maggie-smith.html The IGA Welcomes Dame Maggie Smith | International Glaucoma Association<!-- Bot generated title -->]</ref> Ngày 27 tháng 11 năm 2012, Smith quyên góp một bức tranh vẽ bàn tay của mình cho cuộc đấu giá Celebrity Paw năm 2012 để gây quỹ cho [[Cats Protection]].<ref>[http://www.cats.org.uk/get-involved/celeb-paws/what-we-do-celebrity-paws/meet-dame-maggie-smith/ Cats Protection - Caring for the UK′s Cats: homing, neutering, raising awareness<!-- Bot generated title -->]</ref>
Dòng 284:
| ''[[Gosford Park]]''
| Constance
| [[Giải BFCA cho toàn bộ vai diễn xuất sắc nhất|Giải Broadcast Film Critics Association cho dàn diễn viên xuất sắc nhất]]<br />[[Giải Florida Film Critics Circle cho dàn diễn viên xuất sắc nhất]]<br />[[Giải KCFCC cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />[[Giải Online Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất]]<br />[[Giải Satellite cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất]]<br />[[Giải Satellite cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất]]<br />[[Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc]]<br />[[Giải SEFCA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất| Giải Southeastern Film Critics Association cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Hiệp hội phê bình phim Chicago|Giải của Hiệp hội phê bình phim Chicago cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Giải của Hiệp hội phê bình phim Dallas-Fort Worth cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Giải European Film cho nữ diễn viên xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] <small>(xếp thứ hai)</small><br />Được đề cử — [[Giải Online Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Giải Phoenix Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]]<br />Được đề cử — [[Phoenix Film Critics Society Award for Best Cast]]<br />Được đề cử — [[Giải SDFCS cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|Giải San Diego Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] <small>(xếp thứ hai)</small>
|-
| ''[[Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (phim)|Harry Potter và Hòn đá Phù thủy]]''
Dòng 351:
| ''[[Downton Abbey]]''
| Violet Crawley
| Phim truyền hình (25 tập: 2010-nay)<br>[[Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] <small>(2012)</small><br>[[Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất]] <small>(2012)</small><br>[[Giải Satellite Award cho nữ diễn viên phụ trong truyền hình xuất sắc nhất]] <small>(2012)</small><br>[[Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên xuất sắc nhất]] <small>(2012)</small><br>[[Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] <small>(2011)</small><br>[[TV Times|Giải TV Times cho nữ diễn viên xuất sắc nhất]] <small>(2011)</small><br>Được đề cử — [[Giải British Academy Television cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] <small>(2012)</small><br>Được đề cử — [[Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất]] <small>(2012)</small><br>Được đề cử — Giải Broadcasting Press Guild cho nữ diễn viên xuất sắc nhất <small>(2011)</small><br>Được đề cử — [[Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất]] <small>(2011)</small><br>Được đề cử — [[Liên hoan phim truyền hình Monte-Carlo|Giải Liên hoan phim truyền hình Monte-Carlo cho nữ diễn viên xuất sắc nhất]] <small>(2011)</small><ref>{{citechú thích web|url=http://www.digitalspy.com/british-tv/news/a315649/in-full-monte-carlo-tv-festival-fiction-nominees.html |title=In Full: Monte Carlo TV Festival fiction nominees |publisher=digitalspy.com |year=2011 |accessdate=2012-11-29}}</ref><br>Được đề cử — [[Giải Satellite cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất]] <small>(2011)</small><br>Được đề cử — [[Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất]] <small>(2011)</small>
|-
|rowspan=2| 2011
Dòng 471:
 
{{thời gian sống|1934}}
 
[[Thể loại:Người Anh]]
[[Thể loại:Diễn viên]]