Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Opera”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}[[Tập tin:Palais_GarnierPalais Garnier.jpg|nhỏ|Nhà hát opera Palais Garnier ở Paris]]
{{otheruses|Opera (định hướng)}}
'''Opera''' là một loại hình [[nghệ thuật]] biểu diễn, cũng là một dạng của kịch mà những hành động diễn xuất của nhân vật hầu hết được truyền đạt toàn bộ qua âm nhạc và giọng hát. Opera bắt đầu xuất hiện và biết đến nhiều vào tầm khoảng những [[năm 1600]]. Nhìn chung nó có sự liên kết với âm nhạc cổ điển của phương Tây.
Dòng 9:
Nghĩa chính xác của từ Opera được hiểu là “lời nhạc kịch” (theo nghĩa văn học chuyên môn là “cuốn sách nhỏ”). Một vài nhà soạn nhạc, đặc biệt chúng ta kể đến ở đây là [[Richard Wagner]], đã tự viết lời nhạc. Mặc dù thế vẫn có nhiều nhóm gồm các tác giả văn-ca-kịch cộng tác với nhau để viết nên tác phẩm, ví dụ như là [[Wolfgang Amadeus Mozart|Mozart]] cùng với [[Lorenzo da Ponte]].
 
Nhạc Opera truyền thống gồm có 2 cách hát: hát nói (đây là 1 thể loại đặc trưng của Opera thông qua việc hát mà không cần giai điệu đệm) và bài hát phối khí giọng hát (khí sắc hoặc là một bài hát mang tính hình thức), trong đó cảm xúc của nhân vật sẽ được bày tỏ qua những tổ hợp giai điệu trầm bổng. Hát đôi, hát ba hoặc là sự hòa âm thường được biểu diễn, và những đoạn đồng thanh thường được sử dụng để bình luận về những diễn biến trên sân khấu.
 
Trong một vài hình thức khác của Opera, như là Singspiel, ópera comique, ca vũ kịch Opera và semi-opera, phần hát nói sẽ được thay thế hầu hết cho những đoạn văn trò chuyện. Giai điệu hoặc là một phần giai điệu sẽ được dạo lên vào khúc giữa hoặc là thay thế một phần nào đó trong khi hát nói, mà hầu hết đều là những giai điệu âm nhạc nắm vai trò chủ đạo.
Dòng 20:
 
==Về lịch sử==
Từ Opera có nghĩa là “công việc” trong [[tiếng Ý]] (bắt nguồn từ số nhiều của tiếng Latinh: opus có nghĩa là “công việc” hoặc là “lao động”) được đề xướng bời sự kết hợp giữa loại hình nghệ thuật trình diễn đơn ca và hát hợp xướng, sự ngâm thơ, nghệ thuật đóng và khiêu vũ trên những sân khấu có trang trí quang cảnh minh họa.
 
[[Jacopo Peri]] đã sáng tác tác phẩm Dafne. Dafne được xem như là 1 bài Opera sớm nhất trong lịch sử mà chúng ta biết đến về loại hình này cho đến tận ngày hôm nay. Tác phẩm được viết vào khoảng những năm 1557, phần lớn được sáng tác dưới cảm hứng của 1 nhóm những nhà nghiên cứu văn hóa cổ điển vùng [[Firenze|Florentine]] (ở Ý), với những cảm xúc tinh túy nhất về văn học mà ta thường được biết đến dưới cái tên “Camerata”. Quan trọng hơn hết, tác phẩm [[Dafne]] là sự cố gắng phục hồi lai thể loại [[kịch cổ điển]] của [[Hy Lạp]], một phần nữa cũng là sự hồi sinh trở lại những đặc tính mang tính chất cổ xưa của thời kì Phục hưng. Những thành viên của Camerata đã cân nhắc, xem xét kỹ phần “điệp khúc” của thể loại kịch Hy Lạp. Với hi vọng nó có thể có một cách hát độc đáo hơn và thay thế cho vai trò của toàn bộ những đoạn văn nói trong tác phẩm. Vậy thì, ở đây Opera có thể được quan niệm là một cách thức “phục hồi” lại hoàn cảnh. Nhưng thật không may mắn, tác phẩm Dafne đã bị thất lạc.
Dòng 29:
 
{{Commonscat|Opera}}
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|zh}}
{{Liên kết bài chất lượng tốt|sv}}
 
[[Thể loại:Thể loại nhạc]]
Hàng 38 ⟶ 41:
{{Liên kết chọn lọc|ms}}
{{Liên kết chọn lọc|sv}}
{{Liên kết bài chất lượng tốt|zh}}
{{Liên kết bài chất lượng tốt|sv}}
 
{{Liên kết chọn lọc|la}}