Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách Thái thượng vương và Thái thượng hoàng Triều Tiên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
copy từ bài Thiện Nhượng của cụ Biển
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 18:59, ngày 25 tháng 3 năm 2014

Thời kỳ Tân La thống nhất - Hậu Tam Quốc

  1. Tháng 6 năm 897, Tân La Chân Thánh nữ vương Kim Mạn bị quần thần bức phải nhường ngôi cho thái tử Kim Nghiêu, cuối năm đó bà qua đời, không rõ dương thọ bao nhiêu.[1][2][3]

Thời kỳ Cao Ly

  1. Năm 1095 Cao Ly Hiến Tông Vương Dục nhường ngôi cho thúc phụ là Vương Ngung. Hai năm sau, ông mất, hưởng dương 14 tuổi[4][5][6][7]
  2. Năm 1204 Cao Ly Thần Tông Vương Trác nhường ngôi cho con trai là Vương Anh, ông mất ngay sau đó, thọ 61 tuổi.[7][8][9][6]
  3. Giữa năm 1298, Cao Ly Trung Liệt Vương Vương Xuẩn bị quần thần gây áp lực phải nhường ngôi cho Thế tử Vương Chương. Cuối năm ấy Vương Chương đã trả ngôi cho phụ thân, Thái thượng vương Vương Xuẩn phục vị, trị vì thêm 10 năm nữa thì mất, thọ 73 tuổi.[10][11][12][13]
  4. Năm 1313, Cao Ly Trung Tuyên Vương Vương Chương nhường ngôi cho con trai là Vương Đảo. Ông sang Nguyên triều sống ở Đại Đô cho đến khi mất, thọ 51 tuổi.[14][10][13][15]
  5. Năm 1330, Cao Ly Trung Túc Vương Vương Đảo nhường ngôi cho con trai ông là Vương Trinh. Năm 1332, Nguyên Thái Định Đế phế truất Vương Trinh, Vương Đảo trở lại ngai vàng. Ông tại vị thêm 7 năm thì mất, hưởng dương 46 tuổi[16][10][13][17]
  6. Năm 1388, Cao Ly Tiền Phế Vương Vương Mưu Ni Mô bị quyền thần Lý Thành Quế ép phải nhường ngôi cho con trai là Vương Xương. Một năm sau, Lý Thành Quế đưa cả 2 cha con ra đảo Giang Hoa và đầu độc chết ở đó, lúc đó U Vương mới 27 tuổi. [18][19][20][21][22]
  7. Năm 1392, Cao Ly Cung Nhượng Vương Vương Diêu bị quyền thần Lý Thành Quế bức phải nhường ngôi cho mình, đổi quốc hiệu là Triều Tiên. Vương Diêu bị giáng làm Cung Nhượng Quân, bị lưu đày và mất 2 năm sau đó, thọ 50 tuổi.[20][23][24][18][19]

Thời kỳ Triều Tiên

 
Triều Tiên Thái Tông
  1. Năm 1398, Triều Tiên Thái Tổ Lý Thành Quế nhường ngôi cho con trai thứ 2 của ông là Vĩnh An Đại Quân Lý Phương Quả. Mười năm sau, ông mất, thọ 72 tuổi.[20][19][18][25]
  2. Năm 1400, Triều Tiên Định Tông Lý Phương Quả nhường ngôi cho em là Lý Phương Viễn. Mười chín năm sau, ông mất, thọ 63 tuổi.[26][27][20][28]
  3. Năm 1418, Triều Tiên Thái Tông Lý Phương Viễn nhường ngôi cho con trai thứ 3 là Lý Tạo. Ông mất 4 năm sau đó, thọ 56 tuổi.[29][30][20][31]
  4. Năm 1455, Triều Tiên Đoan Tông Lý Hoằng Hạo bị chú ruột là Lý Nhu bức phải nhường ngôi cho mình. Năm 1457, Đoan Tông mưu đồ phục vị thất bại nên bị lưu đày. Ít lâu sau, Lý Nhu phái sát thủ phóng hỏa giết chết, khi đó ông mới 17 tuổi.[32][33][20][34]
  5. Năm 1468, Triều Tiên Thế Tổ Lý Nhu nhường ngôi cho con trai thứ là Lý Hoảng. Ngay ngày hôm sau, Lý Nhu mất, thọ 52 tuổi.[35][36][20][37]
  6. Năm 1544, Triều Tiên Trung Tông Lý Dịch nhường ngôi cho Thái tử Lý Cáo. Ngay chiều hôm ấy, Lý Dịch mất, thọ 56 tuổi.[20][38][39][40]
  7. Năm 1718, Triều Tiên Túc Tông Lý Đôn hạ chiếu chỉ trao quyền nhiếp chính cho thế tử Lý Quân, ông vẫn là người cai trị trên danh nghĩa. Năm 1720 Túc Tông qua đời, thọ 60 tuổi.[41][42][20][43]
  8. Năm 1907, Triều Tiên Cao Tông Lý Mệnh Phúc bị người Nhật ép phải nhường ngôi cho con trai thứ 4 là Lý Thác. Năm 1919, ông mất, thọ 66 tuổi.[44][45][46]

Chú thích

  1. ^ Đông sử cương mục, Tập 2 quyển 5 hạ
  2. ^ Tam quốc sử ký, quyển 11
  3. ^ Tam quốc di sự, quyển 2 phần 15
  4. ^ Cao Ly sử, quyển 10
  5. ^ Đông sử cương mục, Tập 2 quyển 8 hạ
  6. ^ a b Liêu sử, quyển 115
  7. ^ a b Tống sử, quyển 487
  8. ^ Đông sử cương mục, Tập 3 quyển 10 thượng
  9. ^ Cao Ly sử, quyển 21
  10. ^ a b c Nguyên sử, quyển 208
  11. ^ Đông sử cương mục, Tập 3 quyển 12 hạ
  12. ^ Cao Ly sử, quyển 31
  13. ^ a b c Tân Nguyên sử, quyển 249
  14. ^ Cao Ly sử, quyển 34
  15. ^ Đông sử cương mục, Tập 3 quyển 13 thượng
  16. ^ Đông sử cương mục, Tập 3 quyển 13 hạ
  17. ^ Cao Ly sử, quyển 35
  18. ^ a b c Lý triều thực lục, Thái Tổ
  19. ^ a b c Toàn Châu Lý thị, Lý Thành Quế
  20. ^ a b c d e f g h i Minh sử, quyển 320
  21. ^ Đông sử cương mục, Tập 4 quyển 16
  22. ^ Cao Ly sử, quyển 45
  23. ^ Đông sử cương mục, Tập 4 quyển 16 hạ
  24. ^ Cao Ly sử, quyển 46
  25. ^ Triều Tiên sử, quyển 1 mục Thái Tổ
  26. ^ Lý triều thực lục, Định Tông
  27. ^ Triều Tiên sử, quyển 1 mục Định Tông
  28. ^ Toàn Châu Lý thị, Lý Phương Quả
  29. ^ Lý triều thực lục, Thái Tông
  30. ^ Toàn Châu Lý thị, Lý Phương Viễn
  31. ^ Triều Tiên sử, quyển 1 mục Thái Tông
  32. ^ Lý triều thực lục, Đoan Tông
  33. ^ Toàn Châu Lý thị, Lý Hoằng Hạo
  34. ^ Triều Tiên sử, quyển 2 mục Đoan Tông
  35. ^ Toàn Châu Lý thị, Lý Nhu
  36. ^ Triều Tiên sử, quyển 2 mục Thế Tổ
  37. ^ Lý triều thực lục, Thế Tổ
  38. ^ Toàn Châu Lý thị, Lý Dịch
  39. ^ Triều Tiên sử, quyển 4
  40. ^ Lý triều thực lục, Trung Tông quyển 105
  41. ^ Lý triều thực lục, Túc Tông
  42. ^ Toàn Châu Lý thị, Lý Đôn
  43. ^ Triều Tiên sử, quyển 12
  44. ^ Toàn Châu Lý thị, Lý Mệnh Phúc
  45. ^ Thanh sử cảo, quyển 526
  46. ^ Lý triều thực lục, Cao Tông