Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Mỹ (chính khách)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
phải kiểm tra trên mạng nội dung đi đã
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{wikify}}
{{thiếu nguồn gốc}}
'''Phan Mỹ''' (1914-1987) là một nhà trí thức và chính khách Việt Nam thời hiện đại. Ông từng giữ chức Bộ trưởng Chủ nhiệm văn phòng Phủ Thủ tướng trong chính phủ [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] và sau đó là chính phủ Việt Nam thống nhất từ năm 1973 đến 1981.
{{Vi phạm bản quyền 2 (nguồn)
|ngày = 10
|tháng = 06
|năm = 2014
|1 =
|2 =
|3 =
|4 =
|5 =
}}
 
==Thân thế sự nghiệp==
PHAN MỸ
Ông sinh năm 1914, nguyên quán tại xã Tùng Ảnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Theo gia phả, ông thuộc đời thứ 22 họ Phan - Tùng Mai. Thân phụ ông là [[Phan Điện]], một danh sĩ có tiếng đầu thế kỷ 20. Anh trai của ông là [[Phan Anh]], sau là luật sư và Bộ trưởng Quốc phòng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
(Giáp Dần 1914 - Đinh Mão 1987)
 
Nguyên quán xã Tùng Ảnh - Đức Thọ - Hà Tĩnh, đời thứ 22 họ Phan - Tùng Mai.
Xuất thân trong một gia đình Nho học truyền thống, cựutuy sinhnhiên viêncả Đại2 họcanh Luậtem ông Nội.đều Nămtheo 1939,Tây tốthọc. nghiệpNgay cửtừ nhânkhi Luật,còn Giáo sưhọc tại trườngĐại Thănghọc Long.Luật Khi còn là sinh viênNội, ông hoạt động đắc lực chotrong Tổng hội sinh viên yêu nước (có khuynh hướng Việt Minh), tham gia các tổ chức hoạt động xã hội., Cộngcộng tác viênviết bài cho báo Thanh nghị của nhóm [[Vũ Đình Hòe]], [[Vũ Phan Hiền]], [[Phan Anh…Anh]]…
Ông là em Bộ trưởng Phan Anh, con Phan Điện.
 
Xuất thân trong một gia đình Nho học truyền thống, cựu sinh viên Đại học Luật Hà Nội. Năm 1939, tốt nghiệp cử nhân Luật, Giáo sư tại trường Thăng Long. Khi còn là sinh viên, ông hoạt động đắc lực cho Tổng hội sinh viên yêu nước (có khuynh hướng Việt Minh), tham gia các tổ chức hoạt động xã hội. Cộng tác viên báo Thanh nghị của nhóm Vũ Đình Hòe, Vũ Phan Hiền, Phan Anh…
TrướcNăm 19441939, sau khi tốt nghiệp Cử nhân Luật, ông theo nghề giáo, dạy học ở các trường có tên tuổi ở Hà Nội: Trườngnhư trường Gia Long, Thăng Long, Văn Lang và tham gia các phong trào yêu nước có xu hướng ủng hộ [[Việt Minh]].
 
Từ sau Cách mạng Tháng 8/1945 ông đã được chính quyền cách mạng tín nhiệm giao cho các chức vụ: Thư ký Ủy ban Bảo vệ thành phố Hà Nội, Chánh án Tòa án Quân sự Hà Nội, Chánh văn phòng Bộ Quốc phòng.
Sau Cách mạng Tháng 8, ông tham gia chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lần lượt giữ các chức vụ Thư ký Ủy ban Bảo vệ thành phố Hà Nội, Chánh án Tòa án Quân sự Hà Nội, Chánh văn phòng Bộ Quốc phòng. Từ năm 1947, ông lên [[Việt Bắc]] cùng chính phủ kháng chiến và giữ các chức vụ Chánh văn phòng Phủ Chủ tịch và Phủ Thủ tướng. Năm 1960, ông là Thứ trưởng Bộ Thủy lợi và Điện lực. Năm 1973, ông trở về bên cạnh chính phủ làm Bộ trưởng Chủ nhiệm văn phòng Phủ Thủ Tướngtướng cho đến năm 1981.
 
Ông tham gia chính quyền và luôn luôn giữ được lòng tin với Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ông mấtqua đời năm 1987 tại Hà Nội.
Cuộc đời của ông đã gắn với Chính phủ cách mạng nên đã được thưởng nhiều huân chương cao quý: Huân chương kháng chiến hạng nhất; Huân chương độc lập hạng nhất; Huân chương Hồ Chí Minh.
 
Sau năm 1945, tham gia kháng chiến chống Pháp, giữ chức Chánh văn phòng Dinh Chủ tịch phủ, bên cạnh Chủ tịch Hồ Chí Minh cho đến những năm 60. Sau đó giữ chức Thứ trưởng Bộ Thủy lợi rồi về hưu trong những năm 70.
==Vinh danh==
Ông mất năm 1987 tại Hà Nội.
* [[Huân chương Hồ Chí Minh]]
* [[Huân chương Độc lập]] hạng Nhất
* [[Huân chương Kháng chiến]] hạng Nhất
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
{{Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Việt Nam}}
{{thời gian sống|1914|1987}}
[[Thể loại:Người Hà Tĩnh]]
[[Thể loại:Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Việt Nam]]
[[Thể loại:Huân chương Hồ Chí Minh]]
[[Thể loại:Huân chương Độc lập]]
[[Thể loại:Huân chương Kháng chiến]]