Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cố Đại Tẩu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n Đã lùi lại sửa đổi của DHN (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hienzquynh
Dòng 16:
|Xuất hiện = Hồi 48 <ref>dựa theo bản dịch Thủy Hử 70 hồi của Á Nam [[Trần Tuấn Khải]]</ref>
}}
 
'''Cố Đại Tẩu''' ([[chữ Hán]]: 顾大嫂; bính âm: ''Gù Dàsǎo''; [[tiếng Anh]]: Elder Sister-in-Law Gu) <ref>danh từ Đại Tẩu (大嫂) mà [[Giải Trân]] dùng trong trường hợp này không có nghĩa là chị dâu, người lấy anh trai mình. Ở đây, danh từ Đại Tẩu cần được hiểu là chỉ người con gái của cô (chị lớn của cha) đã lấy chồng. Á Nam [[Trần Tuấn Khải]] đã dịch là '''Tôi có một người chị con nhà cô ... cha tôi gả cho ...'''. Xem thêm về cách giải nghĩa danh từ này tại [http://www.guokr.com/question/488504/ guokr] và xem nguyên bản chữ Hán hồi 49 đoạn về Cố Đại Tẩu tại [https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%B0%B4%E6%BB%B8%E5%82%B3/%E7%AC%AC049%E5%9B%9E đây với đoạn ''他是我姑娘的女兒'']</ref>, ngoại hiệu '''Mẫu Đại Trùng''' ([[chữ Hán]]: 母大蟲; [[tiếng Anh]]: Female Tiger; [[tiếng Việt]]: ''Cọp cái'') <ref>[http://www.huynhchuonghung.com/2013/02/dich-thuat-tai-sao-goi-ho-la-ai-trung.html Tại sao gọi hổ là ''đại trùng'']</ref> là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết văn học cổ điển Trung Hoa [[Thủy Hử]]. Cố Đại Tẩu xếp thứ 101 trong [[danh sách thủ lĩnh Lương Sơn Bạc|108 vị đầu lĩnh Lương Sơn Bạc]] và xếp thứ 65 trong 72 vị sao Địa Sát, được sao Địa Âm Tinh ([[chữ Hán]]: 地陰星; [[tiếng Anh]]: Yin Star) chiếu mệnh.