Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ sĩ nhân dân (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: NSND → Nghệ sĩ Nhân dân (3) using AWB
n AlphamaEditor Tool, General Fixes
Dòng 1:
'''[[Nghệ sĩ Nhân dân]]''' (Nghệ sĩ Nhân dân) là danh hiệu cao quý nhất mà [[Nhà nước Việt Nam]] trao tặng cho những người hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Danh hiệu này được trao tặng cho những nghệ sĩ ''trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có tài năng xuất sắc, có cống hiến nhiều cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam''.<ref>[http://qppl.egov.gov.vn/congbao.nsf/8448dc0da68e6ae447256800002fa151/2CE5D82338AFBC3247256EAF001D777C/$file/19850006.rtf Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước để tặng cho các nghệ sĩ, nhà giáo, thầy thuốc]</ref>. Danh hiệu này được trao cùng lúc với danh hiệu [[Nghệ sĩ ưu tú]] (Nghệ sĩ ưu tú).
 
Từ đợt 1 năm [[1984]] đến đợt 7 năm [[2011]] thì đã có 266 nghệ sĩ được trao tặng danh hiệu này.
Dòng 22:
Người được xét Nghệ sĩ Nhân dân thì phải có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên (riêng đối với nghệ thuật xiếc từ 15 năm trở lên), đã được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 5 năm trở lên, được tặng ít nhất 2 giải thưởng vàng hoặc bạc tại các liên hoan, hội diễn nghệ thuật cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế và các hội văn học nghệ thuật Trung ương kể từ khi được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú. Người chỉ đạo nghệ thuật của đơn vị nghệ thuật được tính hai loại giải thưởng chính thức nêu trên của đơn vị vào tiêu chuẩn cá nhân.
 
Với giải thưởng tặng cho tập thể, thành tích được tính cho cá nhân nếu cá nhân đó là thành phần chính của tiết mục, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải. Nếu nghệ sĩ là nhạc công của các đơn vị nghệ thuật, tiêu chuẩn giải thưởng cá nhân được xem xét qua quá trình tham gia đóng góp vào các chương trình biểu diễn lớn hằng năm của đơn vị, vị trí đảm nhận những phần lĩnh tấu quan trọng có chất lượng trong dàn nhạc.<ref>[http://www.nld.com.vn/tintuc/ban-doc/127563.asp Đối tượng nào được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?] - Theo Quyết định số 166/2005/QĐ-TTG, do Phó Thủ tướng [[Phạm Gia Khiêm]] ký ngày 6-7-2005.</ref>.
 
== Quy trình xét tặng ==
Dòng 43:
Huy hiệu Nghệ sĩ nhân dân gồm hai bộ phận:
* Cuống huy hiệu: có viền ngoài màu vàng, nền trong màu đỏ, chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim nico dày 3 micron, có kích thước 28mm x 14mm.
* Thân huy hiệu: hình sao tám cánh cách điệu, ở giữa là hình mặt nạ và hoa sen cách điệu, phía trên có dòng chữ "Nghệ sĩ Nhân dân" (màu đỏ), phía dưới là dải lụa vàng mang dòng chữ "Việt Nam" (màu đỏ); đường kính bằng 35mm; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron.<ref>Theo Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Chính Phủ quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ Thi đua, Bằng khen, Giấy khen. Trích từ mục [http://www.giaithuong.vn/giaithuong/tieng-viet/khenthuong-giaithuong/gioithieu-giai/thi-dua-khen-thuong-cap-nha-nuoc/nghe-sy-nhan-dan.html Nghệ sĩ nhân dân] trên Giaithuong.vn</ref>.
 
== Tước danh hiệu ==
Danh hiệu sẽ bị tước nếu các cá nhân được tặng danh hiệu mà vi phạm pháp luật bị tòa án kết án tù. Ví dụ như trường hợp của nghệ sĩ kịch nói [[Mạnh Linh]] khi ông bị án tù.<ref>[http://vietbao.vn/Van-hoa/Nghe-si-hoat-dong-tu-do-cung-duoc-xet-tang-danh-hieu/70020604/181/ Nghệ sĩ hoạt động tự do cũng được xét tặng danh hiệu]</ref>.
 
== Các đợt trao tặng danh hiệu ==