Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thụ tinh trong ống nghiệm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Tuyetnhitran (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Cheers!-bot |
n AlphamaEditor, General Fixes |
||
Dòng 4:
Khi trứng lớn, chúng sẽ được hút ra khi đã chín nhưng chưa tự phóng. [[Hormone gondotropins]], loại hóc môn gây tắt [[kinh nguyệt]] của người được dùng để kích thích rụng trứng. 36 giờ sau, [[tế bào chất|bào tương]] (chứa tế bào trứng) sẽ được lấy ra bằng đường âm đạo (bằng kim và siêu âm). Các trứng trong bào tương sẽ được thụ tinh với tinh trùng đã lấy từ trước, và 2 trứng đã thụ tinh sẽ được đưa lại vào tử cung người phụ nữ.
[[Louise Brown]] là đứa bé đầu tiên ra đời bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm vào năm 1978. [[Robert G. Edwards]], bác sĩ phát triển phương pháp này, đã được trao [[Danh sách người đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa|Giải Nobel Sinh lý và Y khoa]] năm [[2010]].
Với công nghệ tiên tiến, ngày nay tỷ lệ mang thai của người được thụ tinh trong ống nghệm đã được nâng lên đáng kể so với trước đây. Năm 2006, các báo cáo y khoa của Canada cho thấy tỷ lệ mang thai là 35%.<ref name=canadians>[http://www.theglobeandmail.com/servlet/story/RTGAM.20081215.wivf1215/BNStory/National/?page=rss&id=RTGAM.20081215.wivf1215 Success rate climbs for in vitro fertilization] The Canadian Press.
== Tham khảo ==
|