Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gary Barlow”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 1:
{{cần thêm chú thích}}
{{Thông tin nhạc sĩ
| Têntên nghệ sĩ = Gary Barlow
| Hình hình = Gary_Barlow_on_stage_in_2009_crop.jpg
| Nền nền = solo_singer
| Kích cỡ kích thước hình = 220px
| Têntên khai sinh = Gary Barlow
| Sinh ngày sinh = {{Ngày sinh và tuổi|1971|1|20}}<br>
| nơi sinh = [[Frodsham]], [[Chesire]], [[Anh|Anh Quốc]]
| Thểthể loại = [[Pop]], [[ballad]], [[dance]]
| Nghềnghề nghiệp = Ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc
| Nhạcnhạc cụ = Giọng hát, piano, keyboards
| Nămnăm hoạt động = 1988 – nay
| Hãnghãng đĩa = [[Sony BMG]], [[Polydor]], [[San Remo]], [[Future Records]]
| Hợphợp tác với = [[Take That]]
| URL url = {{URL|http://www.garybarlow.com/}}
}}
 
'''Gary Barlow''', [[OBE]], sinh ngày [[20 tháng 1]] năm 1971 tại [[Frodsham]], [[Cheshire]], [[Anh]], là ca sĩ, người viết nhạc và thủ lĩnh của ban nhạc nổi tiếng [[Take That]], đồng thời là giám khảo<ref>{{chú thích web |url=http://www.nowmagazine.co.uk/celebrity-news/tv-news/530759/robbie-williams-and-gary-barlow-slate-simon-cowell-and-former-x-factor-judges/1/ |title=Metro 11 Sept 11 |publisher=Nowmagazine.co.uk |accessdate=ngày 29 tháng 1 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.royalalberthall.com/tickets/gary-barlow/default.aspx |title=RECENT EVENTS – GARY BARLOW Royal Albert Hall Concert |publisher=Royalalberthall.com |accessdate=ngày 29 tháng 1 năm 2012}}</ref> của chương trình ''[[The X Factor (UK)|The X Factor]]'' mùa thứ 8, 9 và 10.<ref name="digitalspy.co.uk">{{chú thích web |url=http://www.digitalspy.co.uk/tv/s103/the-x-factor/news/a318285/gary-barlow-finalises-x-factor-deal.html |title=Digital Spy 07–05–11 |work=Digital Spy |date=ngày 7 tháng 5 năm 2011 |accessdate=ngày 29 tháng 1 năm 2012}}</ref> Anh là một trong những người viết nhạc nổi tiếng và thành công nhất tại [[Anh]] với 14 đĩa đơn đứng ở vị trí số 1 và 24 đĩa đơn khác trong top 10.<ref name="musicweek.com">{{chú thích web|url=http://www.musicweek.com/story.asp?sectioncode=1&storycode=1049854&c=1 |title=Official Charts Analysis: Gary Barlow tops Album and Singles lists 10:02 |date=ngày 11 tháng 6 năm 2012|author=Alan Jones |accessdate=ngày 19 tháng 2 năm 2013}}</ref> Trong sự nghiệp solo, anh đã có 3 đĩa đơn đứng ở vị trí số 1, 6 đĩa đơn trong top 10 và 2 album đứng vị trí số 1.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-18409466 |title=Gary Barlow: Career |publisher=bbc.co.uk |date=2012-06-15 |accessdate=2014-02-07}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.officialcharts.com/chart-news/gary-barlow-lands-official-number-1-album-for-diamond-jubilee-1429/ |title=Gary Barlow lands Official Number 1 album for Diamond Jubilee |date=ngày 3 tháng 6 năm 2012 |publisher=Official Charts Company|accessdate=ngày 19 tháng 2 năm 2013}}</ref>. Cùng với Take That, Barlow đã có 17 bài top 5, 12 bài đầu bảng xếp hạng và 5 album đầu bảng xếp hạng.<ref name="xfactor.itv.com">{{chú thích web|url=http://xfactor.itv.com/2011/news/story/read_mr-nice-guy_item_100009.htm |title=X Factor Official Stats |publisher=Xfactor.itv.com |accessdate=ngày 29 tháng 1 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.take-that.co.uk/ns/musiccentre/discography.php |title=Take That Appreciation Pages |publisher=Take-that.co.uk |accessdate=ngày 16 tháng 4 năm 2010}}</ref> Anh đã 6 lần nhận giải [[Ivor Novello Awards|Ivor Novello]] và đã bán được hơn 50 triệu đĩa trên toàn cầu.<ref name="life.royalalberthall.com">{{chú thích web|url=http://life.royalalberthall.com/2012/10/gary-barlow-in-concert/ |title=Gary Barlow concert Royal Albert Hall Bio. 45 million with Take That and 5 million as a solo artist|publisher=Life.royalalberthall.com|accessdate=ngày 24 tháng 10 năm 2012}}</ref><ref name="independent1">{{chú thích báo|url=http://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/news/music-industry-trust-honours-barlow-7959103.html |title=Music Industry Trust honours Barlow |publisher=Independent.co.uk |date=2012-07-19 |accessdate=2014-02-07 |location=London}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/the_queens_diamond_jubilee/9273224/Gary-Barlow-the-day-the-Prince-of-Wales-taught-me-how-to-write-a-Diamond-Jubilee-song.html |title=Gary Barlow: the day the Prince of Wales taught me how to write a Diamond Jubilee song |work=The Daily Telegraph |accessdate=ngày 19 tháng 2 năm 2013 |location=London |first=Gordon |last=Rayner |date=ngày 23 tháng 5 năm 2012}}</ref>
 
Ngày [[11 tháng 6]] năm [[2012]], Barlow được Nữ hoàng Anh phong danh hiệu cao quý [[OBE]] của [[Hoàng gia Anh]] vì những đóng góp của anh trong âm nhạc và làm từ thiện.<ref>{{LondonGazette |issue=60173 |supp=yes |startpage=9 |date=ngày 16 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>[http://vnexpress.net/gl/van-hoa/guong-mat-nghe-sy/2012/06/kate-winslet-duoc-nu-hoang-anh-ton-vinh/ Kate Winslet được Nữ hoàng Anh tôn vinh], VnExpress</ref>
Hàng 34 ⟶ 36:
 
== Sự nghiệp âm nhạc ==
=== Take That 1989 - 19961989–1996, 2005 - nay2005–nay ===
{{chi tiết|Take That}}
 
Gary Barlow - người đã viết phần lớn các ca khúc của nhóm - được công nhận là tài năng đứng đằng sau nhóm Take That. Sau khi chọn Gary làm nhóm trưởng của ban nhạc, ông bầu Nigel Martin-Smith đã giới thiệu [[Howard Donald]], [[Jason Orange]], [[Mark Owen]] và [[Robbie Williams]] để hoàn thành nhóm nhạc. Sau đó nhóm nhạc Anh Quốc kí hợp đồng với hãng đĩa RCA, và trong top 40 bản hits, vị trí số 1 thuộc về [[Pray]] của Gary Barlow. Những bản hit trước đó bao gồm có "[[A millionMillion loveLove songsSongs]]", "[[It onlyOnly takesTakes a minuteMinute]]", "[[Could itIt beBe magicMagic]]". Album đầu tay ''[[Take That and Party]]'' được phát hành ngày 17 tháng 8 năm 1992, đạt vị trí thứ hai trên Bảng xếp hạng album Anh Quốc (UK Album Chart). Một năm sau, album thứ hai ''[[EverythingschangesEverything Changes]]'' dựa trên các sáng tác của Gary, leo thẳng lên vị trí số 1 của Bảng xếp hạng album Anh Quốc và có bộn đĩa đơn hạng nhất, còn "[[Why Can't I Wake Up With You]]" và "[[Love ainAin't hereHere anymoreAnymore]]" được hạng 2 và 3. Gary được nhận giải thưởng Ivor Novello cho Best Contemporary Song trong năm 1994 cho bản hit "[[Pray]]".
 
== Chú thích ==
Hàng 49 ⟶ 51:
{{Authority control|VIAF=3281685}}
 
{{Persondata
|NAME = Barlow, Gary
|ALTERNATIVE NAMES =Gazza
|SHORT DESCRIPTION = nhạc sĩ người Anh
|DATE OF BIRTH = 1946-01-20
|PLACE OF BIRTH = [[Frodsham]], Morecambe, Anh
|DATE OF DEATH =
|PLACE OF DEATH =
}}
{{DEFAULTSORT:Barlow, Gary}}
[[Thể loại:Gary Barlow| ]]
Hàng 66 ⟶ 59:
[[Thể loại:Người đoạt giải Ivor Novello]]
[[Thể loại:Officers of the Order of the British Empire]]
[[Thể loại:The X Factor (Anh)]]
[[Thể loại:Giám khảo The X Factor (chương trình truyền hình)]]
[[Thể loại:Thành viên ban nhạc Take That]]
[[Thể loại:Ca sĩ tự sáng tác người Anh]]