Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sakhalin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:12.3439436
Lỗi chú thích
Dòng 3:
|image name=Sakhalin (detail).PNG
|image caption=
|native name = Сахалин
|native name link =
|locator map = {{Location map|Russia|caption=|float=center|width=220|lat=51|long=143}}
|map caption = Vị trí Sakhalin tại Nga
|native name =
|native name link =
|location = [[Viễn Đông Nga]], [[Thái Bình Dương]]
|coordinates = {{Coord|51|N|143|E|region:RU_type:isle_scale:5000000|display=inline,title}}
Dòng 14:
|area km2 = 72492
|area footnotes = <ref name="islands.unep.ch">{{chú thích web |url=http://islands.unep.ch/Tiarea.htm |title=Islands by Land Area |author= |date=ngày 18 tháng 2 năm 1998 |work=Island Directory |publisher=[[United Nations Environment Programme]] |accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref>
|rank = [[danhDanh sách đảo theo diện tích|thứ 23]]
|highest mount = Lopatin
|elevation m = 1609
Dòng 29:
'''Sakhalin''' ({{lang-ru|Сахалин}}, {{IPA-ru|səxɐˈlʲin|pron}}) là một hòn đảo lớn ở phía bắc [[Thái Bình Dương]], nằm giữa 45°50' và 54°24' vĩ Bắc. Hòn đảo là một phần của nước [[Nga]], và cũng là hòn đảo lớn nhất của liên bang này. Về mặt hành chính, đảo là một phần của tỉnh [[Sakhalin (tỉnh)|Sakhalin]]. Sakhalin có diện tích bằng khoảng một phần năm diện tích của [[Nhật Bản]], nằm ở ngay bờ biển phía đông của Nga, và nằm ngay phía bắc bờ biển đảo [[Hokkaidō|Hokkaido]] của Nhật Bản.
 
[[thổThổ dân|Các dân tộc bản địa]] trên đảo là [[người Ainu]], [[người Orok]], và [[người Nivkh]].<ref>{{chú thích web |url=http://museum.sakh.com/eng/10.shtml |title=The Sakhalin Regional Museum: The Indigenous Peoples |author= |date= |work= |publisher=Sakh.com |accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2010}} {{Dead|deadurl=yes link|datearchiveurl=Octoberhttps://web.archive.org/20090317085144/http://museum.sakh.com:80/eng/10.shtml 2010|botarchivedate=H3llBotngày 17 tháng 3 năm 2009}}</ref> Hầu hết người Ainu đã tái định cư đến [[Hokkaidō]] khi người Nhật bị trục xuất khỏi đảo vào năm 1949.<ref>{{chú thích sách |title=The Shaman's Coat: A Native History of Siberia |last= Reid |first= Anna |year= 2003 |publisher=Walker & Company |location=New York |isbn= 0-8027-1399-8 |pages=148–150 |url= |accessdate=}}</ref>
 
Trong thế kỷ 19 và 20, cả Nga và Nhật Bản đều đã từng tuyên bố có chủ quyền đối với Sakhalin, hai nước đã tranh chấp quyết liệt để giành được quyền kiểm soát đảo.
 
==Tên gọi==
Tên gọi Sakhalin bắt nguồn từ việc dịch sai tên [[tiếng Mãn]] ''sahaliyan ula angga hada'' ("hòn đá lởm chởm ở cửa [[amurAmur|sông Amur]]"). ''Sahaliyan'', từ được mượn để hình thành "Sakhalin", có nghĩa là "đen" trong tiếng Mãn và là tên tiếng Mãn của [[amur|sông Amur]] (''sahaliyan ula'', nghĩa là "sông đen"). Tên tiếng Nhật của hòn đảo, {{nihongo|''[[Karafuto]]''|樺太|hanviet=Hoa Thái}}, bắt nguồn từ [[tiếng Ainu]] ''[[kamuy]] kar put ya mosir'' ({{lang|ain|カムイ・カ<small>ラ</small>・プ<small>ト</small>・ヤ・モシ<small>リ</small>}}, rút ngắn thành ''Karput'' {{lang|ain|カ<small>ラ</small>・プ<small>ト</small>}}). Tên này được sử dụng bởi người Nhật trong thời gian chiếm đóng phần phía nam hòn đảo (1905–1945).
 
Vào thời [[nhà Đường]], người Trung Quốc gọi đảo Sakhalin là ''Quật Thuyết'' (窟說), ''Khuất Thuyết'' (屈設); thời [[nhà Nguyên]] gọi là ''Cốt Ngôi'' (骨嵬) đến thời [[nhà Minh]] thì gọi là ''Khổ Di'' (苦夷), ''Khổ Ngột'' (苦兀), đến thời [[nhà Thanh]] thì gọi là ''Khố Diệp'' (庫葉), ''Khố Dã'' (庫野) hay ''Khố Hiệt'' (庫頁).<ref name="gao">{{chú thích tạp chí|author=高福顺|title=库页岛的地理发现与日俄对库页岛的争夺|journal=长春师范学院学报|yeardate=2002|month=3-03|volume=21|issue=1|pages=22-25|accessdate = <!--ngày 2 tháng 10 năm 2010-->}}</ref>
 
==Lịch sử==
Dòng 56:
[[Martin Gerritz de Vries]] là người châu Âu đầu tiên được ghi nhận đã đến thăm Sakhalin, ông đã vẽ bản đồ [[mũi Patience]] và [[mũi Aniva]] trên bờ biển phía đông của đảo vào năm 1643. Tuy nhiên, vị hạm trưởng người Hà Lan đã không nhận thức được Sakhalin là một hòn đảo, và các bản đồ trong thế kỷ 17 thường thể hiện các điểm trên đảo, cũng như Hokkaido, là các bộ phận của lục địa.
 
Là một phần trong chương trình vẽ bản đồ toàn quốc Thanh-Pháp, hoàng đế [[Khang Hi]] đã phái các linh mục [[Dòng Tên]] là [[Jean-Baptiste Régis]], [[Pierre Jartoux]], và [[Xavier Ehrenbert Fridelli]] cùng một nhóm người Mãn đến viếng thăm vùng hạ du [[amur|sông Amur]] vào năm 1709,<ref>{{chú thích sách |title=Description géographique, historique, chronologique, politique, et physique de l'empire de la Chine et de la Tartarie chinoise, enrichie des cartes générales et particulieres de ces pays, de la carte générale et des cartes particulieres du Thibet, & de la Corée; & ornée d'un grand nombre de figures & de vignettes gravées en tailledouce |volume=1 |last=Du Halde |first=Jean-Baptiste |authorlink=Jean-Baptiste Du Halde |year= 1736 |publisher=H. Scheurleer |location=La Haye |isbn=<!--[none]--> |page= xxxviii |url=http://www.archive.org/stream/descriptiongog01duha#page/n41/mode/2up |accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref> và họ đã nghe những người bản địa ở hạ du Amur nói về sự hiện diện của hòn đảo ngoài biển ở gần đó. Các linh mục dòng Tên đã nghe được rằng những người dân trên đảo chăn nuôi [[tuần lộc]] giỏi. Họ báo cáo rằng những người ở lục địa sử dụng một số tên để gọi hòn đảo, song ''Saghalien anga bata'', nghĩa là "đảo ở cửa sông đen" là tên phổ biến nhất, trong khi người dân bản địa này hoàn toàn không biết về tên gọi "Huye" (có lẽ là "Khố Hiệt", 庫頁, Kùyè) mà các linh mục nghe thấy ở Bắc Kinh.<ref>{{chú thích sách |title=Description géographique, historique, chronologique, politique, et physique de l'empire de la Chine et de la Tartarie chinoise, enrichie des cartes générales et particulieres de ces pays, de la carte générale et des cartes particulieres du Thibet, & de la Corée; & ornée d'un grand nombre de figures & de vignettes gravées en tailledouce |volume=4 |last=Du Halde |first=Jean-Baptiste |authorlink=Jean-Baptiste Du Halde |year= 1736 |publisher=H. Scheurleer |location=La Haye |isbn=<!--[none]--> |pages= 14–16 |url=http://www.archive.org/stream/descriptiongog04duha#page/n23/mode/2up |accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2010}} The people whose name the Jesuits recorded as ''Ke tcheng ta tse'' ("[[Hezhen]] Tatars") lived, according to the Jesuits, on the Amur below the mouth of the [[Sông Anyuy (vùng Khabarovsk)|Dondon River]], and were related to the ''Yupi ta tse'' ("Fishskin Tatars") living on the Ussuri and the Amur upstream from the mouth of the Dondon. The two groups might thus be ancestral of the [[người Ulch|Ulch]] and [[người Nani|Nanai]] people known to latter ethnologists; or, the "Ke tcheng" might in fact be [[người Nivkh|Nivkhs]].</ref>
 
[[Tập tin:La-Perouse-Chart-of-Discoveries.jpg|nhỏ|La Perouse đã vẽ bản đồ hầu hết bờ biển tây nam của Sakhalin (hay "Tchoka", do họ nghe thấy người dân bản địa gọi như vậy) vào năm 1787]]
Dòng 78:
===Phân chia đảo===
[[Tập tin:Karafuto map.png|nhỏ|trái|250px|Đảo Sakhalin với Karafuto được tô đậm]]
{{Xem thêm|Tỉnh Sakhalin (tỉnh)|Karafuto}}
 
Sau [[Chiến tranh Nga-Nhật]], hai nước đã ký kết [[Hiệp ước Portsmouth]] vào năm 1905, theo đó thì phần phía nam của đảo ở phía dưới 50° vĩ Bắc sẽ quay trở lại thuộc chủ quyền của Nhật Bản; Nga giữ lại ba phần năm diện tích của hòn đảo. Trong cuộc [[can thiệp Siberi]], Nhật Bản đã chiếm giữ phần phía bắc của đảo từ năm 1920 đến năm 1925.
Dòng 113:
Điểm cực bắc của Sakhalin là [[mũi Elisabeth]] trên bán đảo Schmidt, còn [[mũi Crillon]] là cực nam của đảo.
 
Sakhalin có một số đảo nhỏ ở xung quanh, [[Moneron]] là vùng đất duy nhất ở eo biển Tatar, dài {{convert|7.,2|km|mi|abbr=on|1}} và rộng {{convert|5.,6|km|mi|abbr=on|1}}, nằm cách bờ biển gần nhất của Sakhalin khoảng {{convert|24|nmi|km}} và cách thành phố cảng Nevelsk {{convert|41|nmi|km|abbr=on}}.
 
== Nhân khẩu ==
[[Tập tin:V.M. Doroshevich-Sakhalin. Part II. Nivkh Children.png|nhỏ|225px|Trẻ em người Nivkh tại Sakhalin khoảng năm 1903]]
Vào đầu thế kỷ, khoảng 32.000 người Nga (trong đó hơn 22.000 người bị kết án tù) đã sinh sống ở Sakhalin cùng với hàng nghìn cư dân bản địa. Dân số hòn đảo đã tăng lên 546.695 theo điều tra dân số năm 2002, 83% trong đó là [[người Nga]], theo sau là [[người Triều Tiên]] với khoảng 30.000 (5,5%), [[người Ukraina]] và [[người Tatar]], [[người Yakut]] và [[người Evenk]]. Cư dân bản địa bao gồm khoảng 2.000 [[người Nivkh]] và 750 [[người Orok]]. Người Nivkh ở phía bắc sinh sống nhờ đánh cá và săn bắn. Năm 2008, có 6.416 người được sinh ra và 7.572 người tử vong.<ref>{{chú thích web |url=http://www.vostokmedia.com/n36536.html |title=Сахалин становится островом близнецов? |trans_title =Sakhalin istrở anthành islandhòn ofđảo twinscủa những cặp song sinh? |author= |date=February13 tháng 2 134,năm 2009 |language=tiếng Nga |publisher=Восток Медиа [Vostok Media] |accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref>
 
Thủ phủ [[Yuzhno-Sakhalinsk]] là một thành phố có khoảng 175.000 cư dân, và có một thiểu số lớn người Triều Tiên, thường được gọi là người Triều Tiên Sakhalin, họ đã bị người Nhật ép buộc đưa đến đảo trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] để làm việc trong các mỏ than. Phần lớn cư dân Sakhalin sống tại nửa phía nam của hòn đảo, chủ yếu tập trung quanh Yuzhno-Sakhalinsk và hai đô thị cảng [[Kholmsk]] và [[Korsakov (thị trấn)|Korsakov]].
Dòng 164:
Mạng lưới đường sắt Sakhalin trải rộng từ [[Nogliki]] ở phía bắc đến [[Korsakov (thị trấn)|Korsakov]] ở phía nam. Đường sắt của Sakhalin kết nối với mạng lưới đường sắt còn lại của Nga qua một tuyến phà đường sắt hoạt động giữa [[Vanino]] và [[Kholmsk]].
 
Đến năm 2004, đường sắt Sakhalin mới chuyển đổi từ khổ 1.067&nbsp;mm của Nhật sang khổ 1.520&nbsp;mm của Nga.<ref>{{chú thích web |url=http://www.eng.rzd.ru/isvp/public/rzdeng?STRUCTURE_ID=193 |title=Sakhalin Railways |year=2007 |publisher=[[Russian Railways|JSC Russian Railways]] |accessdate=June 17, 2010}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.steam.dial.pipex.com/trains/russia02.htm |title= Steam and the Railways of Sakhalin Island |last=Dickinson |first=Rob |date= |work= |publisher=International Steam Page |archiveurl= http://web.archive.org/web/20080217154833/http://www.steam.dial.pipex.com/trains/russia02.htm |archivedate=Februaryngày 17, tháng 2 năm 2008 |accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref> Các đầu máy hơi nước D51 của Nhật Bản vẫn được đường sắt Liên Xô sử dụng cho đến năm 1979.
 
Bên cạnh mạng lưới của Đường sắt Nga, cho đến tháng 12 năm 2006 công ty dầu khí địa phương (Sakhalinmorneftegaz) điều hàng một tuyến đường sắt khổ hẹp (750&nbsp;mm) kéo dài {{convert|228|km|mi|sp=us}} từ Nogliki xa về phía bắc đến [[Okha, Russia|Okha]] ([[:ru:Узкоколейная железная дорога Оха — Ноглики|Узкоколейная железная дорога Оха — Ноглики]]). Trong những năm cuối, tuyến đường sắt này dần dần xấu đi; dịch vụ vận chuyển này đã chấm dứt vào tháng 12 năm 2006, và tuyến đường sắt đã bị tháo dỡ trong năm 2007–2008.<ref>{{chú thích web |url=http://sbchf.narod.ru/19/ohanog_2006.html |title=Узкоколейная железная дорога Оха — Ноглики |trans_title=Okha-Nogliki narrow-gauge railway |first=Serguei (Болашенко, С.) |last=Bolashenko |date=July 6, tháng 7 năm 2006 |work=САЙТСайт Оо ЖЕЛЕЗНОЙжелезной ДОРОГЕдороге |publisher= |language=tiếng Nga |accessdate=Junengày 17, tháng 6 năm 2010|archiveurl=http://web.archive.org/web/20110826184734/http://sbchf.narod.ru/19/ohanog_2006.html|archivedate=August 26, 2011}}</ref>
 
===Hàng không===
Dòng 182:
 
==Tham khảo==
{{Tham khảo|2}}
 
==Đọc thêm==
* C. H. Hawes, ''In the Uttermost East'' (London, 1903). (P. A. K.; J. T. BE.)
* ''A Journey to Sakhalin'' (1895), bycủa [[Anton Pavlovich Chekhov|Anton Chekhov]], includingbao gồm:
** ''Saghalien [orhay Sakhalin] Island'' (1891–1895)
** ''Across Siberia''
* ''Sakhalin Unplugged'' (Yuzhno-Sakhalinsk, 2006) bycủa Ajay Kamalakaran
 
==Liên kết ngoài==
{{thểThể loại Commons|Sakhalin}}
{{refbegin}}
{{div col|2}}
{{wikivoyage|Sakhalin}}
* [http://www.thesakhalintimes.com/ ''The Sakhalin Times'']—Weekly English language newspaper published in Yuzhno-Sakhalinsk
* [http://museum.sakh.com/eng/9.shtml "The Prehistory of Sakhalin and the Kurile Islands]—at the Sakhalin Regional Museum
* [http://www.blackbourn.co.uk/databases/hydrocarbon-province-maps/sakhalin.pdf Map of the Sakhalin Hydrocarbon Region]—at Blackbourn Geoconsulting
* [http://www.transglobalhighway.com/ TransGlobal Highway]—Proposed Sakhalin-Hokkaidō Friendship Tunnel
* [http://www.flickr.com/photos/tags/sakhalin/ Photos of Sakhalin]—at Flickr
* [http://www.panoramio.com/tags/Sakhalin/ Photos of Sakhalin]—at Panoramio.com
* [http://www.takingitglobal.org/express/gallery/artwork/exhibits.html?exhibitID=953 Sakhalin Autumn Photos]—at TakingItGlobal.org
* [http://www.internationalsteam.co.uk/trains/russia02.htm Steam and the Railways of Sakhalin]
* [http://www.weatherbase.com/weather/weather.php3?s=16023&refer=&units=metric&cityname=Aleksandrovsk-Sakhalinsky-Russia Climate data of Aleksandrovsk-Sakhalinsky] -at WeatherbaseSM source for monthly weather records and averages
{{refend}}
{{div col end}}
 
[[Thể loại:Đảo của Nga]]