Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khuang Aphaiwong”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → (, CambodiaCampuchia using AWB
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:14.2068126 using AWB
Dòng 9:
|order = 4th [[Prime Minister of Thailand]]
|monarch = [[Ananda Mahidol]]
|term_start = ngày 1 Augusttháng 8 năm 1944
|term_end = ngày 31 Augusttháng 8 năm 1945
|predecessor = [[Plaek Phibunsongkhram]]
|successor = [[Tawee Boonyaket]]
|term_start2 = ngày 31 Januarytháng 1 năm 1946
|term_end2 = ngày 24 Marchtháng 3 năm 1946
|predecessor2 = [[Seni Pramoj]]
|successor2 = [[Pridi Banomyong]]
|monarch3 = [[Bhumibol Adulyadej]]
|term_start3 = ngày 10 Novembertháng 11 năm 1947
|term_end3 = ngày 8 Apriltháng 4 năm 1948
|predecessor3 = [[Thawan Thamrongnawasawat]]
|successor3 = [[Plaek Phibunsongkhram]]
Dòng 39:
 
===Nhiệm kỳ đầu tiên làm Thủ tướng===
Vào ngày 01 Tháng Tám năm 1944, Quốc hội bầu ông Thủ tướng Chính phủ, sau khi kế hoạch Phibun để di chuyển thủ đô tới Phetchabun và để tạo ra các công viên Phutthamonthon không nhận được đủ chính. Ông là một ứng cử viên thỏa hiệp, đứng giữa những người ủng hộ Phibun và di chuyển miễn phí Thai đối lập.<ref>{{Citechú bookthích sách |author=Thak Chaloemtiarana |title=Thailand: The Politics of Despotic Paternalism |year=2007 |page=16}}</ref> Bề ngoài ông đã hợp tác với Nhật Bản, người đã dựa trên sự thật chiếm đóng Thái Lan trong chiến tranh. Đồng thời, ông che chắn cho Thái miễn phí người tích cực phối hợp với các đồng minh tiến. Sau sự rút lui của Nhật Bản, ông đã từ chức ngày 31 tháng tám năm 1945, để dọn đường cho một chính quyền mới của lực lượng Thái miễn phí.
 
===Thứ hai hạn như Thủ tướng===
Dòng 62:
 
== Reference ==
{{reflisttham khảo}}
 
{{DEFAULTSORT:Khuang Abhaiwongse}}