Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid phosphoric”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Về|axítaxit orthophotphoricorthophosphoric|các loại xít khác thường gọi là "axítaxit phốtphoricphosphoric"|AxítAxit phốtphoricphosphoric và muối phốtphát}}
{{chembox new
| Watchedfields = changed
Dòng 5:
| ImageFile = Phosphoric-acid-2D-dimensions.png
| ImageSize = 160px
| ImageName = AxítAxit phốtphoricphosphoric
| ImageFile1 = Phosphoric-acid-3D-vdW.png
| ImageSize1 = 130px
| ImageName1 = AxítAxit phốtphoricphosphoric
| IUPACName = trihiđrôxiđôôxiđôphốtphoPhosphoric acid<br>(Axit phosphoric);<br/>axít phốtphoricTrihydroxidooxidophosphorus
| OtherNames = Orthophosphoric acid<br>(Axit orthophosphoric);<br> Trihydroxylphosphine oxide
| OtherNames = Axít orthophotphoric
| Section1 = {{Chembox Identifiers
| CASNo = 7664-38-2
Dòng 44:
}}
| Section8 = {{Chembox Related
| OtherFunctn = [[AxítAxit hiđrôphốtphorơ]]<br/>[[Axit phosphorơ|AxítAxit phốtphorơ]]<br/>[[Axit pyrophosphoric|AxítAxit pyrôphốtphoricpyrôphosphoric]]<br/>[[AxítAxit triphốtphorictriphosphoric]]<br/>[[AxítAxit pephốtphoricpephosphoric]]<br/>[[Axit pemonophosphoric|AxítAxit pemonophốtphoricpemonophosphoric]]
| Function = [[phosphorus]] [[oxoacid]]s
}}
}}
 
'''Axit photphoricphosphoric''', hay đúng hơn là '''axit orthophotphoricorthophosphoric''' là một axit trung bình có [[công thức hóa học]] H<sub>3</sub>PO<sub>4</sub>.
 
== Tính chất vật lý ==
'''Axit photphoricphosphoric''' là chất rắn tinh thể không màu, [[khối lượng riêng]] 1,87 g/cm3; [[nhiệt độ nóng chảy]] = 42,35<sup>0</sup>C (dạng H<sub>3</sub>PO<sub>4</sub>.H<sub>2</sub>O có [[nhiệt độ nóng chảy]] = 29,32<sup>0</sup>C); phân hủy ở 213<sup>0</sup>C. Tan trong [[êtanol|etanol]], [[nước]] (với bất kì tỉ lệ nào). Trong cấu trúc tinh thể của nó gồm có những nhóm tứ diện PO<sub>4</sub>, liên kết với nhau bằng [[liên kết hiđrô|liên kết hidrohydro]]. Cấu trúc đó vẫn còn được giữ lại trong dung dịch đậm đặc của axit ở trong nước và làm cho dung dịch đó sánh giống như nước đường.
 
Axit orthophotphoricorthophosphoric tan trong nước đó được giải thích bằng sự tạo thành liên kết hidrohydro giữa những phân tử H<sub>3</sub>PO<sub>4</sub> và những phân tử H<sub>2</sub>O.
 
== Tính chất hóa học ==
Trong phân tử axit photphoricphosphoric P ở mức oxioxy hóa +5 bền nên axit photphoricphosphoric khó bị khử, không có tính oxioxy hóa như axit nitric.
Khi đun nóng dần đến 260<sup>o</sup>C, axit orthophotphoricorthophosphoric mất bớt nước, biến thành [[axit pyrophosphoric|axit điphotphoricđiphosphoric]] (H<sub>4</sub>P<sub>2</sub>O<sub>7</sub>); ở 300<sup>0</sup>C, biến thành axit metaphotphoricmetaphosphoric (HPO<sub>3</sub>). Axit photphoricphosphoric là axit ba nấc có độ mạnh trung bình, hằng số axit ở 25<sup>0</sup>C có các giá trị K1 = 7.10<sup>−3</sup>, K2 = 8.10<sup>−6</sup>, K3 = 4.10<sup>−13</sup>. Dung dịch axit photphoricphosphoric có những tính chất chung của axit như đổi mà quỳ tím thành đỏ, tác dụng với oxit bazo, bazo, muối, kim loại. Khi tác dụng với oxit bazo hoặc bazo, tùy theo lượng chất tác dụng mà sản phẩm là muối trung hòa, muối axit hoặc hỗn hợp muối.
 
== Điều chế ==
===Trong phòng thí nghiệm===
Trong phòng thí nghiệm, axit photphoricphosphoric được điều chế bằng cách dùng HNO<sub>3</sub> đặc oxioxy hóa photphophospho ở nhiệt độ cao:
:P + 5 HNO<sub>3</sub> → H<sub>3</sub>PO<sub>4</sub> + 5 NO<sub>2</sub> + H<sub>2</sub>O
Trong công nghiệp, điều chế H<sub>3</sub>PO<sub>4</sub> bằng phương pháp trích li (phân hủy quặng photphoritphosphorit hoặc quặng aptit bằng axit sunfuric đặc, tuy nhiên điều chế bằng phương pháp này thu được axit photphoricphosphoric không tinh khiết, có chất lượng thấp). Để thu được H<sub>3</sub>PO<sub>4</sub> có độ tinh khiết cao hơn và nồng độ cao hơn, người ta điều chế bằng phương pháp nhiệt (khử quặng photphoritphosphorit, apatit đến P, [[oxioxy hoá]] P thành P<sub>2</sub>O<sub>5</sub>, hấp thụ bằng nước).
 
===Trong công nghiệp===
 
Axit photphoricphosphoric được sản xuất công nghiệp bằng hai tuyến đường nói chung - quá nhiệt và quá trình ẩm ướt, trong đó bao gồm hai tiểu phương pháp. Quá trình ướt chiếm ưu thế trong lĩnh vực thương mại. Các quá trình nhiệt đắt hơn sản xuất một sản phẩm tinh khiết được sử dụng cho các ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm.
====Phương pháp ướt====
sản xuất acid phosphoric bằng phương pháp ướt (phương pháp trích ly) axit photphoricphosphoric được sản xuất bằng cách thêm axit sunfuric để phân huỷ khoáng Tricalcium phosphate, thường được tìm thấy trong tự nhiên như quặng apatit. Phản ứng là:
 
Ca5 (PO4) 3X + 5 H2SO4 + 10 H2O → 3 H3PO4 + 5 CaSO4 · 2 H2O + HX
Dòng 76:
trong đó X có thể bao gồm OH, F, Cl, Br và các quặng khác chứa Fe2+,Mg2+...
 
Dung dịch axit photphoricphosphoric ban đầu có thể chứa 23-33% P2O5 (32-46% H3PO4), nhưng có thể được tập trung bởi sự bay hơi nước để sản xuất axit commercial- hoặc thương cấp phosphoric, trong đó có khoảng 54-62% P2O5 (75 -85% H3PO4). Bốc hơi hơn nữa sản lượng nước axit superphosphoric với nồng độ trên 70% P2O5 (tương ứng với gần 100% H3PO4, tuy nhiên, các axit pyrophosphoric và polyphosphoric sẽ bắt đầu hình thành, làm cho các chất lỏng có độ nhớt cao) [9] [10].
 
Phân huỷ quặng photphat bằng axit sulfuric sản phẩm phụ canxi sunfat không tan (thạch cao), được lọc và loại bỏ như bùn cặn. Axit ướt quá trình có thể được tinh chế thêm bằng cách loại bỏ flo để sản xuất axit photphoricphosphoric dùng trong sản xuất phân bón, hoặc bằng cách chiết xuất dung môi và loại bỏ asen để sản xuất axit photphoricphosphoric thực phẩm.
 
Quá trình nitrophosphate là tương tự như quá trình ướt trừ nó sử dụng axit nitric ở vị trí của axit sulfuric. Lợi thế cho phương pháp này là các sản phẩm đi kèm là canxi nitrat cũng là một loại phân bón cây trồng. Phương pháp này ít được sử dụng.
 
====Phương pháp nhiệt====
Axit photphoricphosphoric tinh khiết thu được bằng cách đốt photphophospho nguyên tố để tạo photphophospho pentoxit, sau đó được hòa tan trong axit photphoricphosphoric loãng. Phương pháp này tạo ra một axit phosphoric rất tinh khiết, vì hầu hết các tạp chất có trong đá đã được loại bỏ khi đốt phốt pho trong lò điện. Tuy nhiên, đối với các ứng dụng quan trọng như dược phẩm, thực phẩm cẩn có phân đoạn xử lý bổ sung để loại bỏ các hợp chất asen.
 
PhotphoPhospho nguyên tố được sản xuất bởi một lò điện. Ở nhiệt độ cao, một hỗn hợp của quặng phốt phát, silica và vật liệu cácboncacbon (than cốc, than vv...) sản xuất calcium silicate, khí phốt pho và carbon monoxide. Khí P và CO từ phản ứng này được làm lạnh dưới nước để tách photphophospho rắn và bụi. Ngoài ra,khí P và CO có thể được đốt cháy với không khí để tạo photphophospho pentoxit và carbon dioxide. Khí sau khi được làm nguội sơ bộ được đưa tới hidrat hoá tạo thành acid phosphoric.
 
== Axit photphoricphosphoric trên thị trường ==
Dung dịch đậm đặc của axit photphoricphosphoric thường bán trên thị trường có nồng độ 85%.
 
Axit photphoricphosphoric là bán thành phẩm trong quá trình sản xuất [[phân bón]], [[dược phẩm]], [[thức ăn gia súc]]; làm [[chất xúc tác]] trong tổng hợp hữu cơ, chất tẩm gỗ chống cháy, chất chống [[ăn mòn]] [[kim loại]].
 
==Tham khảo==
{{Sơ khai hóa học}}
{{tham khảo}}[[:en:Phosphoric acid#Wet|https://en.wikipedia.org/wiki/Phosphoric_acid#Wet]]{{Sơ khai hóa học}}
{{thể loại Commons|Phosphoric acid}}