Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chim”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tuổi thọ: replaced: tháng 7, 19 → tháng 7 năm 19 using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 122:
<!--</div>-->
{{userboxbottom}}
Bao gồm tất cả các loài chim hiện đại, phân lớp Neornithes, dựa trên sự khám phá chi ''[[Vegavis]]'', hiện nay được coi là tiến hóa từ một số giống cơ bản vào cuối kỷ Phấn trắng (Creta)<ref>{{chú thích tạp chí |last=Clarke |first=Julia A. |coauthors=Claudia P. Tambussi, Jorge I. Noriega, Gregory M. Erickson and Richard A. Ketcham |month=Tháng 1|year=2005 |title=Definitive fossil evidence for the extant avian radiation in the Cretaceous |journal=[[Nature (tạp chí)|Nature]] |volume=433 |issue= |pages=305–308 |doi=10.1038/nature03150 |pmid=15662422 |url=http://www.digimorph.org/specimens/Vegavis_iaai/nature03150.pdf|format=PDF}} [http://www.nature.com/nature/journal/v433/n7023/suppinfo/nature03150.html Supporting information]</ref>, và sau đó đã tách thành hai phân bộ [[Paleognathae]] và [[Cận lớp Chim hàm mới|Neognathae]]. Paleognathae bao gồm bộ Chim [[tinamou]], sống tại khu vực [[Trung Mỹ|Trung]] và [[Bắc Mỹ]], cùng các loài thuộc [[bộ Đà điểu]]. Ở nhóm Neognathae cũng có sự phân ly cơ bản, tạo nên phân bộ [[Galloanserae]], bao gồm [[bộ Ngỗng]] và [[bộ Gà]], cùng phân bộ [[Neoaves]] gồm các loài còn lại. Thời điểm bắt đầu những quá trình tách ra được tranh cãi nhiều bởi nhà khoa học. Họ đồng ý với nhau rằng Neornithes đã tiến hóa trong kỷ Phấn trắng, và sự tách ra của Galloanserae khỏi các Neognathae khác được xảy ra trước [[sự kiện tuyệt chủng K-T]], tuy nhiên có những ý kiến khác nhau về việc sự [[phát xạ tiến hóa]] của nhóm Neognathae diễn ra trước hay sau sự tuyệt chủng của các loài khủng long khác<ref name="Ericson">{{chú thích tạp chí |last=Ericson |first=Per G.P. |coauthors=Cajsa L. Anderson, Tom Britton ''et al.'' |month=December |year=2006 |title=Diversification of Neoaves: Integration of molecular sequence data and fossils |journal=[[Biology Letters]] |volume=2 |issue=4 |pages=543–547 |doi=10.1098/rsbl.2006.0523 |pmid=17148284 |url=http://www.senckenberg.de/files/content/forschung/abteilung/terrzool/ornithologie/neoaves.pdf|format=PDF}}</ref>. Sự bất đồng này một phần bởi sự khác biệt giữa hai loại bằng chứng: phân tích về phân tử cho thấy sự phát xạ thuộc về [[kỷ Creta]], nhưng bằng chứng hóa thạch lại ủng hộ cho việc thuộc về [[phân đại Đệ tam|phân đại Đệ Tam]]. Những cố gắng dung hòa giữa hai bằng chứng hóa thạch và phân tử đều dẫn đến tranh cãi<ref name="Ericson" /><ref>{{chú thích tạp chí |last=Brown |first=Joseph W. |coauthors=Robert B. Payne, David P. Mindell |month=Tháng 6|year=2007 |title=Nuclear DNA does not reconcile 'rocks' and 'clocks' in Neoaves: a comment on Ericson ''et al.'' |journal=[[Biology Letters]] |volume=3 |issue=3 |pages=257–259 |doi=10.1098/rsbl.2006.0611 |pmid=17389215}}</ref>.
 
Bên cạnh đó, hệ thống phân loại chim cũng là vấn đề gây tranh luận. [[Charles Sibley|Sibley]] và [[Jon Ahlquist|Ahlquist]] trong cuốn ''Phylogeny and Classification of Birds'' (Phát sinh và phân loại chim) ([[1990]]) đã đưa ra một công trình mang tính bước ngoặt trong việc phân loại chim<ref>{{Chú thích sách |last=[[Charles Sibley|Sibley]] |first=Charles |coauthors=[[Jon Edward Ahlquist]] |year=1990 |title=Phylogeny and classification of birds |location=New Haven |publisher=Yale University Press |isbn=0-300-04085-7|pages=}}</ref>, mặc dù nó thường xuyên bị tranh cãi và liên tục sửa đổi. Hầu hết các bằng chứng cho thấy dường như sự phân chia các [[bộ (sinh học)|bộ]] của lớp Chim là chính xác<ref>{{Chú thích sách |last=[[Ernst Mayr|Mayr]] |first=Ernst |coauthors=Short, Lester L.|title=Species Taxa of North American Birds/A Contribution to Comparative Systematics|year=1970 |publisher=Nuttal Orinthological Club|location=Cambridge |oclc=517185}}</ref>, nhưng các nhà khoa học vẫn không thống nhất được về mối quan hệ giữa các bộ với nhau; các bằng chứng từ [[giải phẫu học|giải phẫu]], [[hóa thạch]] và [[ADN]] hiện đại đều được quy vào vấn đề, nhưng lại không có sự đồng thuận nào đủ mạnh. Những bằng chứng mới về hóa thạch và phân tử gần đây đang cung cấp thêm, giúp rõ ràng hơn cho bức tranh về sự tiến hóa của các bộ chim hiện đại.