Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quốc hội Việt Nam Cộng hòa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Hoạt động: replaced: nghị sỹ → nghị sĩ using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 4:
Quốc hội Việt Nam Cộng hòa có hai thời kỳ rõ rệt dưới hai nền Cộng hòa 1955-1963 và 1967-1975. Giữa hai nền Cộng hòa là một thời gian quân quản dưới quyền của các tướng lãnh, chủ yếu là [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân nhân Cách mạng]], [[Hội đồng Quân lực (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân lực]], và [[Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia (Việt Nam Cộng hòa)|Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia]]. Trong thời kỳ đó Quốc hội không hoạt động.
==Đệ
[[Quốc hội]] của [[Đệ
==Thời kỳ quân quản (1963-1967)==
Dòng 12:
==Đệ nhị Cộng hòa 1967-1975==
===Quốc hội lập hiến 1966===
Quốc hội đầu tiên sau khi nền Đệ
===Tuyển cử 1967===
{{chính|Tuyển cử 1967 Việt Nam Cộng hòa}}
Cuộc [[Tuyển cử 1967 Việt Nam Cộng hòa|Tuyển cử năm 1967]] bầu lên quốc hội chính quy và quốc hội lập hiến 1966 mới giải tán. Sau đó [[Quốc hội]] của [[Đệ nhị Cộng hòa Việt Nam]] hoạt động trong khuôn khổ của Chương III của bản hiến pháp đó. Khác với nền Đệ
===Hạ viện===
Dòng 49:
==Nhân vật liên quan==
===Đệ
*[[Trương Vĩnh Lễ]]: Chủ tịch Quốc hội 1955
*[[Trần Lệ Xuân]]: dân biểu
|