Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Thụy Điển cổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → . (2) using AWB
Dòng 619:
: ''Dräper man en svensk eller en smålänning, en man ifrån konungariket, men ej en västgöte, så bötar man tretton marker och åtta örtugar, men ingen mansbot. [...] Dräper man en dansk eller en norrman bötar man nio marker. Dräper man en utländsk man, skall man inte bannlysas utan förvisas till sin ätt. Dräper man en utländsk präst bötar man lika mycket som för en landsman.'' ''En präst som en fri man. Om en sörlänning dräps eller en engelsman, skall han böta fyra marker till målsäganden och två marker till konungen.''
 
: ''Nếu ai đó giết chết một người Thụy điển hay một người [[Småland]], một người đàn ông từ vương quốc, nhưng không phải là một West Geat, hắn sẽ phải trả tám örtugar và mười mác, nhưng không wergild. [...] Nếu ai đó giết chết một ngườn[[người Đan Mạch]] hoặc một [[Ngườingười Na Uy|na uy]], hắn sẽ phải trả chín mác. Nếu ai đó giết chết một người nước ngoài, hắn sẽ không bị trục xuất. Nếu ai đó giết chết một linh mục nước ngoài, hắn sẽ phải trả tiền nhiều như người mang quốc tịch linh mục đó. Một linh mục như một người tự do. Nếu một người miền nam bị giết hoặc một [[người Anh]] bởi linh mục, ông ta sẽ phải trả bốn mác để nguyên đơn và hai mác cho nhà vua.''
 
== Xem thêm ==