Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuệ phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:04.5464303 using AWB
Dòng 1:
[[FileTập tin:康熙慧妃.jpg|thumb|250px|phải|Chân dung Tuệ phi.]]
'''Tuệ phi Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị''' ([[chữ Hán]]: 慧妃博爾濟吉特氏; ? - [[1670]]), hoặc '''Thanh Thánh Tổ Tuệ phi''' (清聖祖慧妃), [[Khoa Nhĩ Thấm]] [[Mông Cổ]] xuất thân, một người cháu của [[Hiếu Trang Văn hoàng hậu]] và là một trong những [[phi tần]] đầu tiên của [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi Đế trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
Dòng 7:
Tiểu sử của bà rất ít, vì năm Khang Hi thứ 9 ([[1670]]), ngày [[12 tháng 4]] thì bà qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi. Nếu bà bằng tuổi Khang Hi Đế thì lúc đó chỉ mới 16 tuổi mà thôi, không kịp sinh con cái gì vì bà với Khang Hi Đế chưa chính thức thành hôn. [[Tháng 5]] năm ấy, Khang Hi Đế dụ Lễ bộ truy tặng bà làm '''Tuệ phi'''. Khi Tuệ phi mất, Khang Hi Đế lệnh nghỉ triều 3 ngày, tông thất trở lên trong 3 ngày để tang đồ trắng, cung nhân trong cung của Tuệ phi cắt bím tóc, thành phục để tang 27 ngày. Lại định; thân vương, công chúa, quan lại nhất phẩm đến tham bái chịu tang.
 
Năm Khang Hi thứ 20 ([[1681]]), [[Cảnh lăng]] của Khang Hi Đế xây cất xong, Tuệ phi được đưa vào an táng trong Phi viên tẩm, là vị tần phi nhập táng Cảnh lăng sớm nhất.
 
Về sau, theo [[Khâm định Đại Thanh hội điển sự lệ]], bài vị của Tuệ phi chỉ sau [[Ôn Hi Quý phi]], xếp trên các phi theo thứ tự: [[Huệ phi (Khang Hy)|Huệ phi]] Nạp Lạt thị, [[Nghi phi (Khang Hy)|Nghi phi]] Quách Lạc La thị, [[Vinh phi (Khang Hy)|Vinh phi]] Mã Giai thị, [[Bình phi (Khang Hy)|Bình phi]] Hách Xá Lý thị, [[Lương phi]] Vệ thị, [[Tuyên phi (Khang Hy)|Tuyên phi]] Bác Nhĩ Tể Cát Đặc thị, [[Thành phi (Khang Hy)|Thành phi]] Đới Giai thị, [[Thuận Ý Mật phi]] Vương thị, [[Thuần Dụ Cần phi]] Trần thị và cuối cùng là [[Định phi (Khang Hy)|Định phi]] Vạn Lưu Ha thị<ref>《钦定大清会典则例》: