Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wolfram”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tính chất hóa học: AlphamaEditor, thêm/xóa ref, Executed time: 00:00:04.5124488 using AWB
n stub sorting, replaced: hế kỷ 16 → hế kỷ XVI, – → - (20) using AWB
Dòng 8:
 
=== Từ nguyên ===
Trong thế kỷ 16XVI, nhà khoáng vật học Georgius Agricola đã miêu tả Freiberger, khoáng vật có mặt trong quặng thiếc ở Saxon, gây khó khăn trong việc tuyển nổi thiếc khỏi quặng thiếc. Một phần của tên gọi "Wolf" có nguồn gốc từ đây. Ông gọi khoáng vật này là ''lupi spuma'' năm 1546, nghĩa Latin là "nước bọt sói".<ref name="sweetums">{{chú thích web
|url = http://elements.vanderkrogt.net/element.php?sym=W
|publisher = Elementymology & Elements Multidict
|title = Wolframium Wolfram Tungsten
|author = van der Krogt, Peter
|accessdate = ngày 11 tháng 3 năm 2010}}</ref> RAM trong tiếng Đức cổ (tương ứng khoảng năm 1050 đến 1350) nghĩa là "muội than, dơ", khi ở dạng khoáng vật màu đen xám có thể dễ nghiền và thường được gọi là cacbon đen.<ref>Kluge: ''Etymologisches Wörterbuch der deutschen Sprache.'' (24. Auflage) Berlin: Walter de Gruyter 2002, Seiten 995–996995-996. ISBN 3-11-017473-1{{de}}</ref>
 
Tên gọi "wolfram" được dùng đa số ở châu Âu (đặc biệt là tiếng Đức và Slav), có nguồn gốc từ khoáng vật [[wolframit]], và tên gọi này cũng được dùng làm ký hiệu nguyên tố hóa học này '''W'''.<ref name="albert">{{chú thích sách |last=Stwertka |first=Albert |title=A Guide to the elements |edition=2nd |location=New York |publisher=Nhà in Đại học Oxford |year=2002 |isbn=0195150260 }}</ref> Tên gọi "wolframit" xuất phát từ tiếng Đức "''wolf rahm''" ("mồ hóng của chó sói" hay "kem của chó sói"), tên gọi này được [[Johan Gottschalk Wallerius]] đổi thành tungsten năm 1747. Tên gọi này, tới lượt mình, có nguồn gốc từ "''Lupi spuma''", một tên gọi được [[Georg Agricola]] sử dụng từ năm 1546 để chỉ nguyên tố này, có nghĩa là "váng bọt của chó sói" hay "kem của chó sói" (từ nguyên không chắc chắn hoàn toàn), và nó ám chỉ tới một lượng lớn [[thiếc]] được sử dụng để tách kim loại này ra khỏi khoáng vật chứa nó.<ref name="sweetums">{{chú thích web
Dòng 30:
Ở dạng thô, volfram là kim loại có màu xám thép, thường [[giòn]] và cứng khi [[gia công kim loại|gia công]], nhưng nếu tinh khiết nó rất dễ gia công.<ref name="albert"/> Nó được gia công bằng các phương pháp [[rèn]], [[kéo]], [[ép tạo hình]]. Trong tất cả kim loại nguyên chất, volfram có [[nhiệt độ nóng chảy|điểm nóng chảy]] cao nhất (3.422 °[[Độ Celsius|C]], 6.192 °[[Độ Fahrenheit|F]]), [[áp suất hơi]] thấp nhất, (ở nhiệt độ trên 1.650&nbsp;°C, 3.000 °[[Độ Fahrenheit|F]]) [[độ bền kéo]] lớn nhất.<ref name="desu">{{chú thích sách| author = C. R. Hammond |title = The Elements, in Handbook of Chemistry and Physics 81st edition| publisher =CRC press| isbn = 0849304857| year = 2004}}</ref> và [[hệ số giãn nở nhiệt]] thấp nhất. Độ giãn nở nhiệt thấp, điểm nóng chảy và độ bền cao của volfram là do các [[liên kết cộng hóa trị]] mạnh hình thành giữa các nguyên tử volfram bởi các electron lớp 5d.<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=foLRISkt9gcC&pg=PA9|page=9|title=Tungsten: properties, chemistry, technology of the element, alloys, and chemical compounds|author=Erik Lassner, Wolf-Dieter Schubert|publisher=Springer|year=1999|isbn=0306450534}}</ref> Hợp kim pha một lượng nhỏ volfram của [[thép]] làm tăng mạnh tính dẻo của nó.<ref name="daintith">{{chú thích sách |last=Daintith |first=John |title=Facts on File Dictionary of Chemistry |edition=Ấn bản lần thứ 4 |location=New York |publisher=Checkmark Books |year=2005 |isbn=0816056498 }}</ref>
 
Volfram tồn tại ở hai dạng tinh thể chính: α và β. Dạng α có cấu trúc tinh thể lập phương tâm khối và là một dạng bền. cấu trúc của tinh thể dạng β được gọi là [[Pha A15|lập phương A15]]; là một dạng kích thích, nhưng có thể đồng tồn tại với pha α ở các điều kiện phòng do sự tổng hợp không cân bằng hoặc sự ổn định hóa bởi các tạp chất. Trái ngược với dạng α có các tinh thể là các hạt có kích thước bằng nhau theo mọi hướng còn dạng β có [[dạng tập hợp khoáng vật|tập hợp]] dạng trụ. Dạng α có [[điện trở]] thấp hơn dạng β 3 lần<ref>Heather Bean [http://users.frii.com/bean/analysis.htm Material Properties and Analysis Techniques for Tungsten Thin Films]. ngày 19 tháng 10 năm 1998</ref> và thấp hơn nhiều nếu nó ở nhiệt độ chuyển tiếp siêu dẫn T<sub>C</sub> so với dạng β: khoảng 0,015 K vs. 1–41-4 K; hỗn hợp của 2 dạng này cho phép tạo ra các giá trị T<sub>C</sub> trung gian.<ref>{{chú thích tạp chí|title=Tuning of Tungsten Thin Film Superconducting Transition Temperature for Fabrication of Photon Number Resolving Detectors|url=http://mysite.du.edu/~balzar/IEEE-Adriana%20-2005.pdf|author=Lita, A. E.; Rosenberg, D.; Nam, S.; Miller, A.; Balzar, D.; Kaatz, L. M.; Schwall, R. E|journal=IEEE Transactions on Applied Superconductivity|volume=15|issue=2|pages=3528–35313528-3531|doi=10.1109/TASC.2005.849033}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí| doi = 10.1103/PhysRevLett.16.101| volume = 16 | issue = 3| pages = 101–104101-104| last = Johnson| first = R. T.| coauthors = O. E. Vilches, J. C. Wheatley, Suso Gygax| title = Superconductivity of Tungsten| journal = Physical Review Letters| year = 1966|bibcode = 1966PhRvL..16..101J }}</ref> Giá trị T<sub>C</sub> cũng có thể được gia tăng bằng cách tạo hợp kim volfram với các kim loại khác (như 7,9 K đối với W-[[technetium|Tc]]).<ref>{{chú thích tạp chí | doi = 10.1103/PhysRev.140.A1177| volume = 140| issue = 4A| pages = A1177–A1180A1177-A1180| last = Autler| first = S. H.| coauthors = J. K. Hulm, R. S. Kemper| title = Superconducting Technetium-Tungsten Alloys| journal = Physical Review|year = 1965|bibcode = 1965PhRv..140.1177A }}</ref> Các hợp kim wokfram này đôi khi được sử dụng trong các mạch siêu dẫn nhiệt độ thấp.<ref>{{chú thích tạp chí | doi = 10.1209/0295-5075/79/57008| volume = 79| pages = 57008| last = Shailos| first = A| coauthors = W Nativel, A Kasumov, C Collet, M Ferrier, S Guéron, R Deblock, H Bouchiat| title = Proximity effect and multiple Andreev reflections in few-layer graphene| journal = Europhysics Letters (EPL)| accessdate = ngày 3 tháng 11 năm 2011 | year = 2007|arxiv = cond-mat/0612058 |bibcode = 2007EL.....7957008S }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí| doi = 10.1103/PhysRevB.72.033414| volume = 72| issue = 3| pages = 033414| last = Kasumov| first = A. Yu.| coauthors = K. Tsukagoshi, M. Kawamura, T. Kobayashi, Y. Aoyagi, K. Senba, T. Kodama, H. Nishikawa, I. Ikemoto, K. Kikuchi, V. T. Volkov, Yu. A. Kasumov, R. Deblock, S. Guéron, H. Bouchiat| title = Proximity effect in a superconductor-metallofullerene-superconductor molecular junction| journal = Physical Review B|year=2005|arxiv = cond-mat/0402312 |bibcode = 2005PhRvB..72c3414K }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí
| doi = 10.1103/PhysRevB.35.8850 | volume = 35| issue = 16| pages = 8850–88528850-8852| last = Kirk| first = M. D.| coauthors = D. P. E. Smith, D. B. Mitzi, J. Z. Sun, D. J. Webb, K. Char, M. R. Hahn, M. Naito, B. Oh, M. R. Beasley, T. H. Geballe, R. H. Hammond, A. Kapitulnik, C. F. Quate| title = Point-contact electron tunneling into the high-T_{c} superconductor Y-Ba-Cu-O| journal = Physical Review B| year= 1987|bibcode = 1987PhRvB..35.8850K }}</ref>
 
=== Đồng vị ===
Dòng 57:
| journal = Organometallics
| volume = 27
| pages = 984–993984-993
| year = 2008
| doi = 10.1021/om701189e
Dòng 64:
[[Wolfram cacbic]] (W<sub>2</sub>C và WC) được sản xuất bằng cách nung bột wolfram với [[cacbon]] và là những [[cacbic]] cứng nhất, WC có điểm nóng chảy 2.770&nbsp;°C và 2.780&nbsp;°C đối với W<sub>2</sub>C. WC là [[dẫn điện|chất dẫn điện]] hiệu quả, nhưng W<sub>2</sub>C thì ít hơn. Wolfram cacbic có ứng xử tương tự wolfam không ở dạng hợp kim và có khả năng chống lại ăn mòn hóa học, mặc dù nó phản ứng mạnh với [[clo]] tạo thành [[wolfram hexaclorua]] (WCl<sub>6</sub>).<ref name="daintith"/>
 
Dung dịch wolfram trong nước được ghi nhận là để tạo thành [[axit heteropoly]] và các [[ion|anion]] [[polyoxometalat]] trong các môi trường trung hòa và axit. Khi wolfamat được xử lý từ từ bằng axit, đầu tiên nó hòa tan, [[ion|anion]] "parawolfarmat A" [[metastable]], {{chem|W|7|O}}{{su|b=24|p=6–6-}}, dần dần nó chuyển sang dạng anion ít hòa tan hơn "parawolframat B", {{chem|H|2|W|12|O}}{{su|b=42|p=10–10-}}.<ref name="SmithBJ">{{chú thích tạp chí|doi=10.1071/CH00140|last=Smith|first=Bradley J.|last2=Patrick|year=2000|first2=Vincent A.|title=Quantitative Determination of Sodium Metatungstate Speciation by 183W N.M.R. Spectroscopy |journal=Australian Journal of Chemistry|publisher=CSIRO|pages=965|volume=53|issue=12|url=http://www.publish.csiro.au/paper/CH00140.htm|accessdate = ngày 17 tháng 6 năm 2008}}</ref> Quá trình axit hóa sau đó tạo ra các anion netawolframat hòa tan rất cao, {{chem|H|2|W|12|O}}{{su|b=40|p=6–6-}}, sau đó đạt đến trạng thái cân bằng. Ion metawolframat tồn tại ở dạng cụm hình học của [[hình bát diện]] 12 wolfram-[[ôxy|oxy]] được gọi là anion [[cấu trúc Keggin|Keggin]]. Các anion polyoxometalat khác tồn tại ở các nhóm ''metastable''. Khi trong cấu trúc bao gồm một nguyên tử khác như [[phốtpho|phốt pho]] ở vị trí của hai [[hiđrô|hydro]] trung tâm của metawolframat tạo ra sự đa dạng của các axit heteropoly, như [[axit phosphowolframic]] H<sub>3</sub>PW<sub>12</sub>O<sub>40</sub>.
 
== Vai trò sinh học ==
Wolfram số nguyên tử 74, là nguyên tố nặng nhất có mặt trong các cơ thể sống, nguyên tố nặng thứ 2 là [[iốt]] (''Z'' = 53). Wolfram chưa được tìm thấy là chất cần thiết hoặc được sử dụng trong các [[sinh vật nhân chuẩn|sinh vật nhân điển hình]], nhưng nó là chất dinh dưỡng thiết yếu đối với một số vi khuẩn. Ví dụ, các [[enzym]] [[oxidoreductase]] dùng wolfram tương tự như [[molypden]] bằng cách sử dụng nó trong phức chất wolfram-[[pterin]] với [[molybdopterin]]. Molybdopterin, mặc cho tên gọi của nó, không chứa molypden, nhưng có thể tạo phức chất với hoặc là molypden hoặc là wolfram để được sử dụng bởi các sinh vật. Các enzym mang wolfram thường khử các [[axit cacboxylic|axít cacboxylic]] thành các aldehyt — một quá trình tổng hợp khó trong hóa và hóa sinh.<ref name="tungsten_orgs">{{chú thích sách|last=Lassner|first=Erik|title=Tungsten: Properties, Chemistry, Technology of the Element, Alloys and Chemical Compounds |publisher=Springer |year=1999 |pages=409–411409-411 |isbn=0306450534 |url=http://books.google.com/?id=foLRISkt9gcC&pg=PA409&lpg=PA409&dq=tungsten+nutrient+organisms}}</ref> Tuy nhiên, các [[oxidoreductase]] wolfram cũng có thể xúc tác quá trình ôxi hóa. Enzym cần wolfram đầu tiên được phát hiện cũng cần selen, và trong trường hợp này cặp đôi wolfram-selen có thể có chứa năng tương tự cặp đôi molypden-lưu huỳnh của các enzym cần [[phụ nhân tử molybden]].<ref>{{chú thích tạp chí| url = http://media.iupac.org/publications/pac/1998/pdf/7004x0889.pdf| title = Transition metal sulfur chemistry and its relevance to molybdenum and tungsten enzymes| author = Stiefel, E. I.| journal = Pure & Appl. Chem.| volume =70|issue = 4|pages = 889–896889-896|year = 1998| doi = 10.1351/pac199870040889}}</ref> Một trong những enzym trong họ oxidoreductase, thỉnh thoảng sử dụng dùng wolfram (các enzym [[formate dehydrogenase]] H của vi khuẩn) cũng được biết là sử dụng cặp selen-molypden của molybdopterin.<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1021/bi972177k |title=Selenium-Containing Formate Dehydrogenase H from Escherichia coli: A Molybdopterin Enzyme That Catalyzes Formate Oxidation without Oxygen Transfer|journal= Biochemistry|year= 1998|volume=37|pages=3518–35283518-3528|author=Khangulov, S. V. ''et al.''|pmid=9521673|issue=10}}</ref> Mặc dù xanthin dehydrogenase chứa wolfram từ vi khuẩn đã được tìm thấy là chứa molydopterin-wolfram và cũng như selen liên kết phi [[protein]], nhưng phức chất molybdopterin wolfram-selen chưa được miêu tả rõ ràng.<ref>{{chú thích tạp chí|journal=Eur. J. Biochem. |year=1999|volume=264|issue=3|pages=862–71862-71|title=Selenium-containing xanthine dehydrogenase from Eubacterium barkeri|doi=10.1046/j.1432-1327.1999.00678.x|author=Schrader, Thomas; Rienhofer, Annette; Andreesen, Jan R.|pmid=10491134}}</ref>
 
=== Các hiệu ứng khác về sinh hóa ===
Trong đất, kim loại wolfram bị ôxi hóa thành anion [[wolframat]]. Nó có thể được nhập vào có chọn lọc hay không chọn lọc bởi một số [[sinh vật nhân sơ]] và có thể thay thế cho [[molypden|molybdat]] trong một số [[enzym]] nhất định. Tác động của nó tới phản ứng của các enzym này trong một trường hợp là kiềm chế còn trong một số trường hợp khác lại là tích cực.<ref>Andreesen J. R.; Makdessi K. (2008). [http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1196/annals.1419.003/abstract;jsessionid=440DB30DC2BB1773AF9785313C06BBFF.d01t04?systemMessage=Wiley+Online+Library+will+be+disrupted+14+May+from+10-12+BST+for+monthly+maintenance "Tungsten, the Surprisingly Positively Acting Heavy Metal Element for Prokaryotes"]. Annals of the New York Academy of Sciences 1125: 215–229215-229. Bibcode 2008NYASA1125..215A, {{doi|10.1196/annals.1419.003}}, {{PMID|18096847}}</ref>. Người ta cho rằng các enzym chứa tungstat trong sinh vật nhân chuẩn có thể là trơ. Tính chất hóa học của đất có thể xác định cách mà wolfram được polyme hóa như thế nào; các đất [[bazơ|kiềm]] tạo ra các wolframat đơn phân (monome); các đất [[axít|axit]] tạo ra các wolframat polyme.<ref>[[Chemical & Engineering News]], 19 Jan. 2009, "Unease over Tungsten", tr. 63</ref>
 
[[Natri wolframat]] và [[chì]] đã được nghiên cứu về ảnh hưởng của nó đến các loài [[giun đất]]. Chì được tìm thấy là gây tử vong chúng ở các liều lượng thấp còn natri wolframat thì ít độc hơn, nhưng wolframat ức chế hoàn toàn khả năng [[sinh sản]] của chúng.<ref>{{chú thích tạp chí| title = Tungsten effects on survival, growth, and reproduction in the earthworm, eisenia fetida| author = Inouye, L. S. ''et al. ''| journal =Environmental Toxicology & Chemistry|year = 2006|volume = 25|page = 763| issue =3| doi = 10.1897/04-578R.1}}</ref>
Dòng 101:
 
==Chỉ định==
Do Volfram hiếm gặp trong tự nhiên và các hợp chất của nó nhìn chung là trơ nên những ảnh hưởng của nó tới môi trường là hạn chế.<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1016/j.chemosphere.2005.01.083|year=2005|author=Strigul, N; Koutsospyros, A; Arienti, P; Christodoulatos, C; Dermatas, D; Braida, W|title=Effects of tungsten on environmental systems|volume=61|issue=2|pages=248–58248-58 |pmid=16168748|journal=Chemosphere}}</ref> Một [[liều gây chết trung bình]] LD<sub>50</sub> tùy thuộc phần lớn vào động vật và phương pháp điều khiển và nó thay đổi từ 59&nbsp;mg/kg (tĩnh mạch, thỏ rừng)<ref>{{chú thích tạp chí |title = A review of tungsten: From environmental obscurity to scrutiny|first = A.|last = Koutsospyros|coauthors = Braida, W.; Christodoulatos, C.; Dermatas, D.; Strigul, N. |journal = Journal of Hazardous Materials|volume = 136 |issue = 1|pages = 1–191-19|year = 2006|doi = 10.1016/j.jhazmat.2005.11.007 |pmid = 16343746}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last1=Lagarde|first1=F|last2=Leroy|first2=M|title=Metabolism and toxicity of tungsten in humans and animals|journal=Metal ions in biological systems|volume=39|pages=741–59741-59|year=2002|pmid=11913143}} also reported in {{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=2yNCBzFQgMgC&pg=PA741&lpg=PA741|page=741 ff|title=Molybdenum and tungsten: their roles in biological processes|author=Astrid Sigel, Helmut Sigel|publisher=CRC Press|year= 2002|isbn=0-8247-0765-6}}</ref> đến 5000&nbsp;mg/kg (bột kim loại volfram, trong phúc mạc, chuột cống).<ref>{{chú thích web |url =http://ntp.niehs.nih.gov/ntp/htdocs/Chem_Background/ExSumPdf/tungsten.pdf|first =Scott|last = Masten|publisher = National Institute of Environmental Health Sciences|title = Tungsten and Selected Tungsten Compounds - Review of Toxicological Literature|year = 2003|accessdate = ngày 19 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |pmid=9144946 |year=1997 |author=Marquet, P. ''et al.''|title=Tungsten determination in biological fluids, hair and nails by plasma emission spectrometry in a case of severe acute intoxication in man |volume=42 |issue=3 |pages=527–30527-30 |journal=Journal of forensic sciences}}</ref>
 
== Tham khảo ==