Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nepherites I”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:07.8976713 using AWB
Dòng 28:
==Triều đại==
===Lên ngôi===
Người ta tin rằng Nepherites là một tướng quân đến từ thành phố [[Mendes]] ở vùng đồng bằng châu thổ. Vào mùa thu năm 399 TCN, ông đã nổi dậy chống lại pharaon [[Amyrtaeus]] và đánh bại ông ta trên chiến trường,<ref name="Redford">{{citechú bookthích sách|pages=33|title=Excavations at Mendes: The Royal Necropolis|last=Redford|first=Donald B.|volume=1|isbn=978-90-04-13674-8|year=2004|publisher=Brill|location=Leiden, Germany}}</ref> rồi sau đó hành quyết ông ta tại [[Memphis]] <ref name="DodsonMonarchs">{{citechú bookthích sách|pages=196|title=Monarchs of the Nile|last=Dodson|first=Aidan|edition=2|isbn=978-0-9652457-8-4|year=2000|origyear=2000|publisher=The American University in Cairo Press|location=Cairo, Egypt}}</ref>. Nepherites tiếp đó đã tự xưng là pharaon tại [[Memphis]] và có thể là tại [[Sais]], trước khi chuyển kinh đô của mình từ Sais về quê nhà Mendes của ông.<ref name=grimal>{{citechú thích booksách |last=Grimal |first=Nicolas |authorlink=Nicolas Grimal |date=1992 |title=A History of Ancient Egypt |url= |location=Oxford |publisher=Blackwell Books |pp=372-3|isbn=978-0-631-17472-1}}</ref> Nepherites I đã lựa chọn [[tên Horus]] của ông giống với của [[Psamtik I]] và [[tên Horus vàng]] giống với của [[Amasis II]] - những vị vua của [[Vương triều thứ Hai mươi Sáu của Ai Cập|vương triều thứ 26]] trước đó - điều này được cho là để biểu lộ rằng ông muốn kết nối triều đại của mình với 'thời kỳ vàng son' trước kia của Lịch sử Ai Cập <ref name="Shaw" />.
===Hoạt động===
Theo [[Manetho]], Nepherites I đã cai trị trong sáu năm, mặc dù niên đại được chứng thực cao nhất theo khảo cổ học là năm trị vì 4 của ông.<ref name=grimal/>
 
Bằng chứng về các công trình xây dựng của Nepherites đã được tìm thấy ở nhiều địa điểm trên khắp đất nước Ai Cập. Ở [[Hạ Ai Cập]], ông được chứng thực tại [[Thmuis]], Tell Roba, [[Buto]] (tại đây có một bức tượng của ông đã được tìm thấy<ref>Gabra, G. (1981). "A lifesize statue of Nepherites I from Buto", ''SAK'' '''9''', pp.&nbsp;119-23</ref>), Memphis, [[Saqqara]] (tại đây việc chôn cất một con bò thần [[Apis]] đã diễn ra vào năm trị vì thứ hai của ông) và tại kinh đô và quê nhà Mendes của ông. Ở miền Trung và Thượng Ai Cập, ông đã ra lệnh xây dựng một nhà nguyện tại [[Akoris]] trong khi ở [[Akhimim]], gần [[Sohag]], lại có bằng chứng về việc thờ cúng một bức tượng của ông mà đã được đặt trong một [[điện thờ|naos]]. Ông cũng đã xây dựng thêm một số tòa nhà tại [[Karnak]] như một phòng chứa và một ngôi đền để chứa một chiếc thuyền thiêng.<ref name=grimal/><ref name="Shaw">{{citechú thích booksách|pages=378|title=The Oxford History of Ancient Egypt|last=Shaw|first=Ian|publisher=Oxford University Press|location=Oxford, UK|isbn=978-0-19-280458-7|year=2000}}</ref><ref name=grimal/>Một bức tượng nhân sư bằng đá bazan có khắc tên của ông ngày nay đang nằm ​​ở [[Louvre]], nó đã được đưa đến châu Âu vào đầu thế kỷ 16 và trước kia được dùng để trang trí một đài phun nước tại [[Villa Borghese]], [[Rome]].<ref name="Louvre">{{citechú bookthích sách|title=Royal Sphinx with the name of the Pharaoh Achoris|url=http://www.louvre.fr/en/oeuvre-notices/royal-sphinx-name-pharaoh-achoris|accessdate=ngày 4 Julytháng 7 năm 2014|date=n.d.|publisher=The Louvre}}</ref>
 
Về đối ngoại, ông tiếp tục chính sách can thiệp vào khu vực Trung Đông của Ai Cập. Theo ghi chép của [[Diodorus Siculus]], vào năm 396 TCN, ông đã trợ giúp vị vua [[Sparta]] [[Agesilaus]] trong cuộc chiến tranh của ông ta chống lại [[người Ba Tư]]; Người Sparta đã chinh phục [[Síp]] và [[Rhodes]], họ còn cố gắng để mở rộng ảnh hưởng của mình về phía đông. Nepherites đã tiếp tế cho người Sparta 500.000 đơn vị ngũ cốc và nguyên vật liệu cho 100 tàu [[trireme]]. Tuy nhiên, khi số hàng hóa này đến được Rhodes thì hòn đảo này đã bị người Ba Tư chiếm lại , vì vậy nó đã bị viên đô đốc thân Ba Tư là [[Conon của Athens]] chiếm đoạt toàn bộ.<ref name="Sweeney">{{citechú bookthích sách|pages=147|title=The Ramessides, Medes, and Persians|last=Sweeney|first=Emmet John|volume=4|series=Ages in Alignment|isbn=978-0-87586-544-7|year=2008|publisher=Algora|location=USA}}</ref><ref>{{citechú thích booksách |last=Gardiner |first=Alan |authorlink=Alan Gardiner |date=1961 |title= Egypt of the Pharaohs: an introduction |url= |location=Oxford |publisher=University Press|p=374 |isbn=}}</ref>
===Qua đời và kế vị===
[[FileTập tin:Ushebti Nepherites-IMG 6344-black.jpg|thumb|150px|Một [[shabti]] của Nepherites I]]
Nepherites I qua đời vào mùa đông năm 394/393 TCN sau sáu năm trị vì. <ref name=grimal/>[[Biên niên sử thông dụng]] chỉ đơn giản nói rằng "người con trai của Ngài" được phép kế vị ông mà lại không nêu bất cứ cái tên nào. Ngày nay, người ta thường tin rằng con trai của Nepherites là [[Hakor]], ông ta đã cai trị chỉ một năm trước khi bị lật đổ bởi một kẻ tiếm vị dường như không có mối quan hệ về huyết thống, [[Psammuthes]]; Tuy vậy, Hakor đã có thể giành lại ngôi vị trong năm sau đó<ref>[[John D. Ray|Ray, John D.]] (1986). "Psammuthis and Hakoris", ''[[The Journal of Egyptian Archaeology]]'', 72: 149-158.</ref>.
==Lăng mộ có thể==
Một ngôi mộ được cho là của Nepherites đã được phát hiện bởi một đội khảo cổ kết hợp từ [[Đại học Toronto]] và [[Đại học Washington]] vào năm 1992-1993. <ref name="Arnold">{{citechú thích booksách|last=Arnold|first=Dieter|title=Temples of the last Pharaohs|year=1999|publisher=Oxford University Press|location=Oxford, UK|pages=102|isbn=978-0-19-512633-4}}</ref> Chủ nhân có thể của ngôi mộ này đã được xác định bởi sự hiện diện của một [[shabti]] có khắc tên của Nepherites I; tuy nhiên, bằng chứng dứt khoát đã không được tìm thấy. <ref name="DodsonCanopic">{{citechú thích booksách|title=The Canopic Equipment of the Kings of Egypt|last=Dodson|first=Aidan|publisher=Routledge|series=Studies in Egyptology|chapter=6|year=2009|origyear=1994|location=Oxford, UK|isbn=978-0-7103-0460-5}}</ref> Mặc dù vẫn còn các đồ tang lễ và một chiếc quách lớn bằng đá vôi, ngôi mộ này được cho là đã bị phá hủy bởi người Ba Tư vào năm 343 TCN <ref name="Arnold" />.
 
==Tham khảo==
{{Reflisttham khảo}}
==Liên kết ngoài==
{{Commons category|Nepherites I}}
Dòng 57:
 
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập]]
[[Thể loại:Mất 393 TCN]]