Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bạo hành thể chất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 16:
 
== Hình thức ==
Lạm dụng cơ thể có nghĩa là một hành động bất kỳ hoặc hành vi không ngẫu nhiên nào gây thương tích, chấn thương hoặc đau đớn thể xác hoặc tổn thương cơ thể. Hành vi ngược đãi đối với trẻ em thường là kết quả nỗ lực của cha mẹ để kỷ luật trẻcon emcái họ thông qua việc [[Trừng phạt thân thể|trừng phạt]] quá mức.<ref name=Humane>[http://www.americanhumane.org/children/stop-child-abuse/fact-sheets/child-physical-abuse.html "Child physical abuse".]{{Dead link|date=August 2018 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }} American Humane Association.</ref><ref name=WebMD>Giardino, A.P.; Giardino, E.R. (12 December 2008). [http://emedicine.medscape.com/article/915664-overview "Child Abuse & Neglect: Physical Abuse".] ''WebMD''.</ref>
 
== Nguyên nhân ==
Dòng 27:
 
== Ảnh hưởng ==
Những đứa trẻ bị ngược đãi về mặt thể chất có nguy cơ bị các vấn đề về cá nhân sau này liên quan đến hành vi hung hăng và thanh thiếu niên có nguy cơ lạm dụng chất gây nghiện cao hơn nhiều. Ngoài ra, các triệu chứng trầm cảm, đau khổ về cảm xúc, và ý tưởng tự sát cũng là những đặc điểm chung của những người bị lạm dụng về thể chất. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trẻ em có tiền sử lạm dụng thể chấtthể có thể đáp ứng các tiêu chí DSM-IV-TR về [[Rối loạn stress sau sang chấn|rối loạn stress sang chấn thương]] (PTSD).<ref name=Mash>{{cite book|last=Mash|first=Eric|title=Abnormal Child Psychology|year=2010|publisher=Wadsworth Cengage Learning|location=Belmont,California|isbn=9780495506270|pages=427–463}}</ref> Có đến một phần ba số trẻ em bị lạm dụng thể chấtthể cũng có nguy cơ bị lạm dụng khi người lớn<ref>Oliver JE (1993). Intergenerational transmission of child abuse: rates, research, and clinical implications. Am J Psychiatry, 150(99): 1314-24.</ref>
 
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các hiệu ứng tâm lý sinh học tiềm ẩn khác của lạm dụng cơ thể trẻ em khi nuôi dạy con cái, khi trẻ em bị lạm dụng trở thành người lớn. Những phát hiện gần đây có thể, ít nhất là một phần, được xúc tiến bởi những thay đổi biểu sinh tác động đến sự điều tiết của [[Căng thẳng (sinh học)|sinh lý học căng thẳng]].<ref>Schechter DS, Moser DA, Paoloni-Giacobino A, Stenz A, Gex-Fabry M, Aue T, Adouan W, Cordero MI, Suardi F, Manini A, Sancho Rossignol A, Merminod G, Ansermet F, Dayer AG, Rusconi Serpa S (epub May 29, 2015). Methylation of NR3C1 is related to maternal PTSD, parenting stress and maternal medial prefrontal cortical activity in response to child separation among mothers with histories of violence exposure. Frontiers in Psychology. To view the online publication, please click here: http://www.frontiersin.org/Journal/Abstract.aspx?s=944&name=psychology_for_clinical_settings&ART_DOI=10.3389/fpsyg.2015.00690&field=&journalName=Frontiers_in_Psychology&id=139466{{dead link|date=March 2018 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref><ref>Weder N, Zhang H, Jensen K, Yang BZ, Simen A, Jackowski A, Lipschitz D, Douglas-Palumberi H, Ge M, Perepletchikova F, O'Loughlin K, Hudziak JJ, Gelernter J, Kaufman J (2014). Child abuse, depression, and methylation in genes involved with stress, neural plasticity, and brain circuitry. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry,53(4):417-24.e5. doi: 10.1016/j.jaac.2013.12.025.</ref> Nhiều hậu quả tiềm ẩn quan trọng khác của lạm dụng cơ thể phát triển của trẻ em ở tuổi vị thành niên, sức khỏe thể chất và tinh thần người lớn đã được ghi nhận qua các nghiên cứu Adverse Childhood Experiences (ACE).<ref>Hillis SD, Anda RF, Dube SR, Felitti VJ, Marchbanks PA, Marks JS (2004). The association between adverse childhood experiences and adolescent pregnancy, long-term psychosocial consequences, and fetal death. Pediatrics. 2004 Feb;113(2):320-7.</ref>
Dòng 36:
Can thiệp dựa trên các bằng chứng bao gồm liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), cũng như các biện pháp can thiệp phản hồi bằng video và tâm lý trị liệu theo định hướng tâm động học cha mẹ - con cái; tất cả đều nhắm mục tiêu cụ thể vào các trải nghiệm tức giận và niềm tin bị bóp méo, cung cấp chương trình đào, phản hồi, hỗ trợ và mô hình tập trung vào các kỹ năng và kỳ vọng nuôi dạy con cái, cũng như tăng sự đồng cảm cho trẻ bằng cách hỗ trợ cha mẹ lắng nghe quan điểm của đứa con mình.<ref>Kolko, D. J. (1996). Individual cognitive-behavioral treatment and family therapy for physically abused children and their offending parents: A comparison of clinical outcomes. Child Maltreatment, 1, 322-342.</ref><ref>Schechter DS, Myers MM, Brunelli SA, Coates SW, Zeanah CH, Davies M, Grienenberger JF, Marshall RD, McCaw JE, Trabka KA, Liebowitz MR (2006). Traumatized mothers can change their minds about their toddlers: Understanding how a novel use of videofeedback supports positive change of maternal attributions. Infant Mental Health Journal, 27(5), 429-448.</ref><ref>{{cite journal|last=Lieberman|first=A.F.|year=2007|title=Ghosts and angels: Intergenerational patterns in the transmission and treatment of the traumatic sequelae of domestic violence|journal=Infant Mental Health Journal|volume=28|issue=4|pages=422–439|doi=10.1002/imhj.20145|pmid=28640404}}</ref>
 
Các hình thức điều trị này có thể bao gồm đào tạo về năng lực xã hội và quản lý nhu cầu hàng ngày trong việc nỗ lực giảm căng thẳng từ cha mẹ, là yếu tố nguy cơ đã biết trong lạm dụng cơ thể trẻ em. Mặc dù các chiến lược điều trị và phòng ngừa này để giúp trẻ em bị lạm dụng và cha mẹ của trẻ, nhưng một số phương pháp này cũng có thể được áp dụng cho cả người lớn bị lạm dụng cơ thể.<ref name=Mash/>
 
== Động vật khác ==
Lạm dụng thể chấtthể đã được mô tả ở loài chim cánh cụt Adélie Nam Cực.<ref>{{cite news|url=https://www.theguardian.com/world/2012/jun/09/sex-depravity-penguins-scott-antarctic|title='Sexual depravity' of penguins that Antarctic scientist dared not reveal|newspaper=The Guardian|date=9 June 2012|first=Robin|last=McKie}}</ref>
 
==Các hình thức==