Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Suwon”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{Thông tin khu dân cư
| name
| native_name
| native_name_lang
| settlement_type
| translit_lang1
| translit_lang1_type1
| translit_lang1_info1
| translit_lang1_type2
| translit_lang1_info2
| translit_lang1_type3
| translit_lang1_info3
| translit_lang1_type4
| translit_lang1_info4
| image_skyline
| imagesize
| image_caption
| image_flag =
| |
|
| image_shield =
|
|
▲| mapsize = 250px
▲| pushpin_map = South Korea
▲| pushpin_label_position = above
▲| pushpin_mapsize = 250
▲| pushpin_map_caption = Vị trí trong Hàn Quốc
| subdivision_type = Quốc gia
▲| coordinates_region = KR
|
| subdivision_type1 = [[Vùng của Triều Tiên|Vùng]]
|
| population_blank1_title = Dialect
| population_blank1
| area_total_km2
| population_as_of
| population_total
| population_density_km2
| parts_type
| parts
|latd=37|latm=16|lats=|latNS=N
|longd=127|longm=01|longs=|longEW=E
| image_blank_emblem
| blank_emblem_type
}}
'''Suwon'''{{efn|Hồi thế kỷ XIX, Suwon được viết thành '''Sou-wen'''.{{sfnp|''EB''|1878|p=390}}}} ([[Hangul]]: 수원; [[Hanja]]: 水原, [[Hán-Việt]]: Thủy Nguyên; {{IPA-ko|su.wʌn}}) là thành phố tỉnh lỵ và là vùng đô thị lớn nhất [[Gyeonggi]], tỉnh giáp ranh thủ đô [[Seoul]] và có dân số lớn nhất [[Hàn Quốc]]. Suwon cách {{convert|30|km|mi|abbr=off}} về phía nam Seoul. Xưa nay, nơi này được biết đến với biệt danh "Thành phố hiếu thảo". Với dân số gần 1,2 triệu người, diện tích thì rộng hơn [[Ulsan]], mặc dù thành phố này không được tổ chức thành thành phố đô thị.
== Tham khảo ==
|