Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khuyến mãi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 2:
==“Khuyến mãi” hay “khuyến mại”?==
Từ tố Hán Việt ''mãi'' (chữ Hán: 買) có nghĩa là mua, còn từ tố Hán Việt ''mại'' (chữ Hán: 賣) có nghĩa là bán. Một số người vì không hiểu nghĩa của hai từ tố Hán Việt ''mãi'' và ''mại'' và vì ''mãi'' và ''mại'' có âm thanh gần giống nhau (chỉ khác nhau về thanh điệu) nên bị lẫn lộn giữa ''mãi'' và ''mại'', ''khuyến mãi'' bị gọi nhầm thành ''khuyến mại''.
== Mục đích của doanh nghiệp và tác động đến người tiêu dùng ==
Dòng 9:
Ngoài ra, hoạt động khuyến mãi còn nhằm mục đích quảng bá thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của hãng nghiên cứu thị trường Nielsen tại báo cáo thường niên ''"Xu hướng tiêu dùng"'', trong đó tìm hiểu về hoạt động mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam tại 4 thành phố lớn là
==Quy định về khuyến mãi trong pháp luật Việt Nam==
Trong ''Luật Thương mại'' năm 2005, Nghị định 37/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến mãi bị gọi nhầm là ''khuyến mại''. Sau đó khi thay thế bằng ''Nghị định số 81/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại'' của Chính phủ Việt Nam, thuật ngữ này chưa được sửa đổi
===Các hình thức khuyến mãi===
Theo các thông tin của Bộ Công Thương Việt Nam, về cơ bản, nội dung quản lý các hoạt động khuyến mãi của pháp luật
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam, các hình thức khuyến mãi bao gồm:
Dòng 43:
==== Thời hạn giảm giá ====
Nhiều
:''Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mãi bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mãi không được vượt quá 45(bốn lăm) ngày.''
Như vậy, các doanh nghiệp vẫn có thể quanh năm thực hiện giảm giá, nhưng là sự giảm giá luân phiên từng nhóm mặt hàng mà mình kinh doanh vẫn không vi phạm quy định. Hình thức giảm giá luân phiên thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có số mặt hàng kinh doanh lớn như các
==== Mức giảm giá ====
Dòng 62:
Do dó, có những chương trình khuyến mãi được quảng cáo với giải thưởng rất cao nhưng không có người trúng. Doanh nghiệp "câu" người tiêu dùng mua nhiều hàng để hy vọng trúng giải nhưng cuối cùng không mất chi phí giải thưởng cho khách hàng. Nhằm tránh những chương trình như vậy, pháp luật quy định:
:''Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mãi mang tính may rủi phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước''. Doanh nghiệp hạch toán khoản nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mãi vào chi phí giá thành của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các hình thức cụ thể của khuyến mãi mang tính may rủi khá đa dạng. Do đó, một doanh nghiệp thực hiện chương trình một cách trung thực và minh bạch vẫn có thể xảy ra việc không có người trúng giải (giải cao hoặc thấp) và phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách.
Dòng 77:
== ''Mùa mua sắm'' hay ''Tháng khuyến mãi'' ==
Để hỗ trợ các doanh nghiệp đồng loạt thực hiện khuyến mãi trong thời gian dài, phục vụ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng và thu hút
Tại
Khi đứng ra tổ chức, cơ quan chính phủ đóng vai trò tập hợp và phát động các doanh nghiệp cùng làm khuyến mãi trong cùng một thời điểm nhất định trong năm khiến kích thích nhu cầu mua sắm thêm mạnh mẽ từ trong và ngoài nước. Ngoài vai trò tập hợp, các cơ quan quản lý còn hỗ trợ các doanh nghiệp bằng các hoạt động quảng bá, giới thiệu về chương trình trên các phương tiện truyền thông (
== Chú thích ==
== Tham khảo ==
* Luật Thương mại Việt Nam và các văn bản pháp quy dưới Luật
== Xem thêm ==
*
*
[[Thể loại:Chính sách định giá]]
|