Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anissa Rawda Najjar”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| image = Anissa_Rawda_Najjar.jpg
| alt = <!-- descriptive text for use by speech synthesis (text-to-speech) software -->
| caption = 2014Con Lebanesetem stampLiban honoringvinh danh Najjar năm 2014
| birth_name = Anissa Rawda
| birth_date = {{Birth date|1913|06|26}}
| birth_place = [[Beirut]], Lebanon[[Liban]]
| death_date = {{Death date and age|2016|01|14|1913|06|26}}
| nationality = LebaneseLiban
| other_names =
| occupation = Women'sNhà andhoạt ruralđộng activistnữ quyền và nông thôn
| years_active =
| known_for =
Dòng 23:
 
==Sự nghiệp==
Hoạt động của Najjar tập trung vào việc phát triển nông thôn và cuộc sống của phụ nữ. Cô đã tham gia thành lập các trường học và phòng khám cho các gia đình ở nông thôn. Năm 1953, cô và [[Evelyne Bustros]] thành lập Hội phúc lợi làng xã (en:Village Welfare Society), nhằm nâng cao kiến thức và cơ hội kinh tế cho phụ nữ sống ở vùng nông thôn Liban. Najjar đã tạo ra chứng chỉ "Rural Brevet" để khích lệ cho phụ nữ tham dự các hội thảo thực tế xã hội, chứng nhận đã được xóa mù chữ, khả năng chăm sóc trẻ em, dinh dưỡng, vệ sinh và nông nghiệp; chương trình sớm được mở rộng bao gồm nhiều chủ đề rộng hơn như văn học, chính trị, âm nhạc và tôn giáo. Ngoài ra Najjar từng là thư ký của Hội đồng Phụ nữ Liban, và là tổng thư ký của trại trẻ mồ côi Druze (Druze Orphanage) từ năm 1948; cô đã giúp thành lập Liên đoàn Giữ gìn Vệ sinh tốt Liban.<ref name="Sfeir">Myriam Sfeir, [http://alraidajournal.com/index.php/ALRJ/article/view/734/730 "Sitt Anissa Rawdah Najjar: Founder of the Village Welfare Society"] ''Al-Raida'' 79 (Fall 1997): 41–42.</ref>
 
Ngoài Lebanon, trong năm năm giai đoạn Thế chiến II, cô là hiệu trưởng của hai trường nữ sinh ở Iraq.<ref name="Sfeir" /> Là đại biểu thường xuyên tham dự các hội nghị quốc tế về phụ nữ đại diện cho phụ nữ Liban, gồm nhiều sự kiện của [[UNESCO]]. Najjar đã tham dự Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ ba năm 1985 tại [[Nairobi]] và Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ tư năm 1995 tại [[Bắc Kinh]].<ref name="Druze" /> Cô đã giúp sáng lập Chương Liban của [[Liên đoàn Phụ nữ Quốc tế vì Hòa bình và Tự do]] vào năm 1961, và được bầu làm phó chủ tịch của tổ chức quốc tế vào năm 1977 và năm 1983.<ref>[http://wilpf.org/anissa-najjar-founder-of-wilpf-lebanon-dies-at-103/ "Anissa Najjar, Founder of WILPF Lebanon, Dies at 103"] ''Women's International League for Peace and Freedom'' (February 3, tháng 2 năm 2016).</ref>
 
Một con tem bưu chính Liban có khuôn mặt và tên của Najjar đã được phát hành vào năm 2014 vào dịp sinh nhật thứ 100 của Najjar.<ref>[http://yalibnan.com/2016/01/18/anissa-najjar-a-pioneer-of-womens-rights-passed-away-at-103/ "Anissa Najjar a pioneer of women's rights passed away at 103"] ''Ya Libnan'' (January 18, 2016).</ref> Bà được trao tặng Huân chương Công trạng Lebanon đến hai lần và được trao tặng Huy hiệu quân đội Lebanon.<ref name="Druze" />
 
==Đời tư==
Năm 1944, bà kết hôn với nhà nông học Foaud Amine Najjar, sau này là Bộ trưởng Nông nghiệp vào năm 1959. Họ có ba người con, tất cả đều trở thành kỹ sư nông nghiệp. Năm 1992 chồng bà chết trong một tai nạn xe hơi.<ref name="Druze" /> Bà qua đời năm 2016 thọ 103 tuổi.<ref>[http://www.weeportal-lb.org/news/pioneer-women-right-defender-anissa-najjar-dies-age-103%E2%80%8E "Pioneer Women Right Defender Anissa Najjar Dies at Age of 103"] Women Economic Empowerment Portal (January 15, tháng 1 năm 2016).</ref>
 
==Tham khảo==