Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công Nguyên”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{đang sửa đổi}}
'''Công Nguyên''', viết tắt là '''CN''', là thuật ngữ sử dụng để đánh số năm trong [[Lịch Julius]] và [[Lịch Gregorius]]. Thuật ngữ này là gốc từ [[tiếng Latinh]] [[thời Trung Cổ]], {{lang-en|Anno Domini}} (viết tắt là '''AD'''). Từ “Công nguyên” ([[chữ Hán]]: 公元) trong tiếng Việt được vay mượn từ [[tiếng Trung]].<ref>An Chi. Chuyện Đông chuyện Tây, tập 2. Tái bản lần thứ nhất, có sửa chữa. Nhà xuất bản Trẻ. Năm 2006. Trang 319.</ref> Trong tiếng Trung, “Công nguyên” 公元 là tên gọi tắt của “Công lịch kỷ nguyên” 公曆紀元.<ref>辞海编辑委员会. 《辞海》第六版彩图本, 第一卷. 上海辞书出版社. 上海, năm 2009. ISBN 9787532628599. Trang 723.</ref>▼
Thời đại lịch được đề cập trong hai mùa này là ngày theo truyền thống được coi là ngày sinh của [[Chúa Giêsu]]. Những năm trước cũng được dán nhãn là '''Trước Công nguyên''' (TCN). Trong sơ đồ này không có năm trống nên năm 1 sau công nguyên ngay sau khi hết hạn năm thứ nhất sau Công nguyên. Hệ thống ngày tháng này được phát minh bởi [[Dionysius Exiguus]] của [[Scythia Minor]] vào năm 525, nhưng không được sử dụng rộng rãi cho đến sau năm 800.<ref>{{cite web|title=Zero|url=https://www.theatlantic.com/magazine/archive/1997/07/zero/376900/|publisher=[[The Atlantic]]|author=Dick Teresi|date=Julai 1997|accessdate=15 tháng 11 năm 2019}}</ref>▼
▲
▲Từ “Công nguyên” ([[chữ Hán]]: 公元) trong tiếng Việt được vay mượn từ [[tiếng Trung]].<ref>An Chi. Chuyện Đông chuyện Tây, tập 2. Tái bản lần thứ nhất, có sửa chữa. Nhà xuất bản Trẻ. Năm 2006. Trang 319.</ref> Trong tiếng Trung, “Công nguyên” 公元 là tên gọi tắt của “Công lịch kỷ nguyên” 公曆紀元.<ref>辞海编辑委员会. 《辞海》第六版彩图本, 第一卷. 上海辞书出版社. 上海, năm 2009. ISBN 9787532628599. Trang 723.</ref>
==Lịch sử==
|