Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bỉ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n clean up using AWB |
||
Dòng 9:
| Khẩu hiệu = [[Tiếng Hà Lan]]: ''Eendracht maakt macht''<br />[[Tiếng Pháp]]: ''L'union fait la force''<br />[[Tiếng Đức]]: ''Einigkeit gibt Stärke''<br />("Đoàn kết tạo nên sức mạnh")
| Bản đồ = Belgium (orthographic projection).svg
| Quốc ca = ''[[Brabançonne]]''<center>[[
| Ngôn ngữ chính thức = [[Tiếng Hà Lan]], [[tiếng Pháp]] và [[tiếng Đức]]
| Thủ đô = [[Thành phố Bruxelles|Brussel/Bruxelles]]<ref group="nb">[[Bruxelles]] là thủ đô ''[[de facto]]''. Trong khi đó, [[Thành phố Bruxelles]] lại là thủ đô ''[[de jure]]'' của nước này.</ref>
Dòng 419:
[[Tập tin:Mercator.jpg|thumb|276x276px|[[Gerardus Mercator]]|thế=]]
Trong tiến trình lịch sử quốc gia, Bỉ luôn có các đóng góp cho sự phát triển của khoa học và kỹ thuật. Tây Âu trong thế kỷ XVI thời cận đại có bước phát triển mạnh về khoa học, trong đó Bỉ có nhà bản đồ học [[Gerardus Mercator]], nhà giải phẫu học [[Andreas Vesalius]], nhà y học thảo dược [[Rembert Dodoens]]<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Rembert Dodoens: iets over zijn leven en werk—Dodoens' werken|ngày=ngày 20 tháng 12 năm 2005|work=Plantaardigheden—Project Rembert Dodoens (Rembertus Dodonaeus)|ngôn ngữ=Dutch|trích dẫn=... het Cruijdeboeck, dat in 1554 verscheen. Dit meesterwerk was na de bijbel in die tijd het meest vertaalde boek. Het werd gedurende meer dan een eeuw steeds weer heruitgegeven en gedurende meer dan twee eeuwen was het het meest gebruikte handboek over kruiden in West-Europa. Het is een werk van wereldfaam en grote wetenschappelijke waarde. De nieuwe gedachten die Dodoens erin neerlegde, werden de bouwstenen voor de botanici en medici van latere generaties. ''(... the Cruijdeboeck, published in 1554. This masterpiece was, after the Bible, the most translated book in that time. It continued to be republished for more than a century and for more than two centuries it was the mostly used referential about herbs. It is a work with world fame and great scientific value. The new thoughts written down by Dodoens, became the building bricks for botanists and physicians of later generations.)''
|nhà xuất bản=Stichting Kruidenhoeve/Plantaardigheden|vị trí=Balkbrug|url=http://plantaardigheden.nl/dodoens/over_dodoens/leven_en_werk.htm#dodoens|ngày truy cập=ngày 17 tháng 5 năm 2007| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20070610070835/http://www.plantaardigheden.nl/dodoens/over_dodoens/leven_en_werk.htm| ngày lưu trữ= ngày 10
Nhà hoá học [[Ernest Solvay]]<ref>{{chú thích sách|title=Biographical Dictionary of the History of Technology|page=1135|author=Day, Lance |editor1=Lance Day |editor2=Ian McNeil |publisher=Routledge|year=2003|isbn=0-203-02829-5}}</ref> và kỹ sư [[Zenobe Gramme]] (École Industrielle de Liège)<ref>{{chú thích sách|title=Biographical Dictionary of the History of Technology|page=523|author=Woodward, Gordon |editor1=Lance Day |editor2=Ian McNeil |publisher=Routledge|year=2003|isbn=0-203-02829-5}}</ref> lần lượt được đặt tên cho [[Công nghệ Solvay|phương pháp Solvay]] và máy phát điện Gramme trong thập niên 1860. [[Bakelit]] được phát triển vào năm 1907–1909 bởi [[Leo Baekeland]]. Ernest Solvay cũng đóng vai trò là một nhà nhân đạo lớn và được đặt tên cho Viện Xã hội học Solvay, Trường Kinh tế và Quản trị Solvay Bruxelles, và Viện Vật lý và Hoá học Solvay Quốc tế, nay thuộc [[Đại học Tự do Bruxelles (tiếng Pháp)|Đại học Tự do Bruxelles]]. Năm 1911, ông khởi đầu một loạt hội nghị, gọi là các hội nghị Solvay về vật lý và hoá học, chúng có tác động sâu sắc đến tiến triển của vật lý và hoá học lượng tử.<ref>{{chú thích sách|title=Cultures of Creativity: the Centennial Exhibition of the Nobel Prize|author=Larsson, Ulf |page=211|isbn=0-88135-288-8|publisher=Science History Publications|year=2001}}</ref> Một người Bỉ khác cũng có đóng góp lớn cho khoa học cơ bản là [[Georges Lemaître]] (Đại học Công giáo Leuven), ông có danh tiếng nhờ đề xuất thuyết [[Big Bang]] về nguồn gốc của vũ trụ vào năm 1927.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Georges Lemaître, Father of the Big Bang |url=http://www.amnh.org/education/resources/rfl/web/essaybooks/cosmic/p_lemaitre.html |nhà xuất bản=[[American Museum of Natural History]] |năm=2000 |ngày truy cập=ngày 9
Có ba cá nhân Bỉ từng được nhận giải Nobel về sinh lý học và y học, đó là [[Jules Bordet]] (Đại học Tự do Bruxelles) vào năm 1919, [[Corneille Heymans]] (Đại học Gent) vào năm 1938 và [[Albert Claude]] (Đại học Tự do Bruxelles) cùng với [[Christian de Duve]] (Đại học Công giáo Louvain) vào năm 1974. [[François Englert]] (Đại học Tự do Bruxelles) được trao giải Nobel vật lý vào năm 2013. [[Ilya Prigogine]] (Đại học Tự do Bruxelles) được trao giải Nobel hoá học vào năm 1977.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=The Nobel Prize in Chemistry 1977|url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1977/|nhà xuất bản=Nobelprize.org|ngày truy cập=ngày 9
==Nhân khẩu==
Dòng 436:
|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070625171813/http://www.statbel.fgov.be/census/previous_fr.asp
|ngày lưu trữ=ngày 25 tháng 6 năm 2007
|ngày truy cập=ngày 8 tháng 5 năm 2007}}</ref> Mật độ dân số của Bỉ là 365 người/km² tính đến tháng 3 năm 2013. Vlaanderen có mật độ dày đặc nhất.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gvpedia.com/Uploads/Files/market%20essentials%20-%20belgium.pdf|nhà xuất bản=British chamber of commerce in Belgium|tiêu đề=Belgium – Market essentials|ngày truy cập=ngày 7
{{As of|2011}}, 89% cư dân là công dân Bỉ.<ref>{{Chú thích web | tiêu đề=Population par sexe et nationalité pour la Belgique et les régions, 2001 et 2011 | ngôn ngữ=[[Tiếng Pháp]]| url=http://statbel.fgov.be/fr/statistiques/chiffres/population/structure/natact/beletr/ | tác giả=Belgian Federal Government | ngày truy cập=ngày 31
|ngày=April 2006
|tác giả=Perrin, Nicolas |nguời khác=Study Group of Applied Demographics (Gédap)
Dòng 447:
|dead-url=yes
|archive-date=ngày 14 tháng 6 năm 2007
|ngày truy cập=ngày 28 tháng 5 năm 2007}}</ref><ref>[https://web.archive.org/web/20021008133014/http://ecodata.mineco.fgov.be/mdn/Vreemde_bevolking.jsp De vreemde bevolking]. ecodata.mineco.fgov.be</ref> Năm 2007, Bỉ có 1,38 triệu cư dân sinh tại ngoại quốc, chiếm 12,9% dân số. Trong đó, 685.000 (6,4%) sinh bên ngoài Liên minh châu Âu và 695.000 (6,5%) sinh tại các quốc gia thành viên EU khác.<ref>[http://www.emploi.belgique.be/WorkArea/DownloadAsset.aspx?id=28772 L'IMMIGRATION EN BELGIQUE. EFFECTIFS, MOUVEMENTS. ET MARCHE DU TRAVAIL]. Rapport 2009. Direction générale Emploi et marché du travai</ref><ref>{{Chú thích web | tiêu đề=Structure de la population selon le pays de naissance | ngôn ngữ=[[Tiếng Pháp]]| url=http://statbel.fgov.be/fr/statistiques/chiffres/population/structure/paysnaiss/ | tác giả=Belgian Federal Government | ngày truy cập=ngày 31
Đầu năm 2012, cư dân có xuất thân ngoại quốc cùng các hậu duệ của họ được ước tính chiếm khoảng 25% tổng dân số, tức có 2,8 triệu ''người Bỉ mới''.<ref name="npdata.be">[http://www.npdata.be/BuG/155-Vreemde-afkomst/Vreemde-afkomst.htm BuG 155 – Bericht uit het Gewisse – 01 januari 2012]. npdata.be (ngày 1 tháng 1
{{Largest cities of Belgium}}
Dòng 479:
=== Ngôn ngữ ===
[[Tập tin:Brussels signs.jpg|thumb|Biển báo song ngữ tại Bruxelles|thế=|200x200px]]
Bỉ có ba ngôn ngữ chính thức là tiếng Hà Lan, tiếng Pháp và tiếng Đức, ngoài ra một số ngôn ngữ thiểu số phi chính thức cũng được nói tại đây.<ref name="Ethnologue-16thEd">{{chú thích sách|title=Languages of Belgium|work=Ethnologue: Languages of the World|edition=sixteenth|editor=Lewis, M. Paul|publisher=[[SIL International]]|location=Dallas, Texas, U.S.A.|year=2009|pages=1,248|isbn=978-1-55671-216-6 |url=http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=BE|accessdate=ngày 27
Tổng số người nói tiếng Hà Lan là hơn 6,2 triệu, tập trung tại vùng Vlaanderen miền bắc, còn người nói tiếng Pháp có hơn 3,3 triệu tại Wallonie và ước tính có 870.000 (chiếm 85%) tại Bruxelles-Vùng thủ đô.<ref name=britishcouncil>{{Chú thích web |tiêu đề=Belgium Market background |trích dẫn=The capital Brussels, 80–85 percent French-speaking, ... |nhà xuất bản=[[British Council]] |url=http://www.britishcouncil.org/eumd-information-background-belgium.htm |ngày truy cập=ngày 5 tháng 5 năm 2007 |ngày lưu trữ=ngày 22
Tiếng Hà Lan-Bỉ và tiếng Pháp-Bỉ đều có khác biệt nhỏ về từ vựng và sắc thái ngữ nghĩa với các dạng được nói tại Hà Lan và Pháp. Nhiều người Vlaanderen vẫn nói các phương ngữ của tiếng Hà Lan trong môi trường địa phương của họ. [[Tiếng Wallon]] được nhìn nhận là một phương ngữ của tiếng Pháp hoặc là một [[Nhóm ngôn ngữ Rôman|ngôn ngữ Roman]] riêng biệt,<ref>{{chú thích sách|author=Feller Jules|title=Notes de philologie wallonne|publisher=Vaillant Carmanne|location=Liège|year=1912}}</ref> song hiện nay chỉ thỉnh thoảng được hiểu và nói, hầu hết là trong nhóm người cao tuổi. Tiếng Walloon là tên gọi chung cho bốn phương ngữ tiếng Pháp tại Bỉ. Các phương ngữ của tiếng Wallonie, cùng với các phương ngữ của [[tiếng Picard]],<ref name="Ethnologue-15thEd">Among Belgium native German speakers many are familiar with the local dialect varieties of their region, that include dialects that spill over into neighboring Luxembourg and Germany.{{chú thích sách|title=Languages of Belgium|work=Ethnologue: Languages of the World|edition=Fifteenth|editor=Gordon, Raymond G. Jr.|publisher=[[SIL International]]|location=Dallas, Texas, U.S.A.|year=2005}} (Online version: [http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=BE Sixteenth edition])</ref> không được sử dụng trong đời sống công cộng và đã bị tiếng Pháp thay thế.
Dòng 489:
{{Pie chart
|thumb = right
|caption = Tôn giáo tại Bỉ (2015)<ref name=EB2015>{{
|label1 = Công giáo Roma
|value1 = 52.9
Dòng 517:
Từ khi Bỉ độc lập, [[Công giáo La Mã]] giữ thế cân bằng với các phong trào tự do tư tưởng mạnh, và có được một vai trò quan trọng trong nền chính trị Bỉ. Tuy nhiên, Bỉ là một quốc gia thế tục ở mức độ lớn do hiến pháp thế tục quy định tự do tôn giáo, và chính phủ nói chung đều tôn trọng quyền này trong thực tiễn. Dưới thời trị vì của [[Albert I của Bỉ|Albert I]] và [[Baudouin I của Bỉ|Baudouin]], quân chủ Bỉ có danh tiếng vì sùng bái Công giáo.<ref name=MarshallCavendish2009>{{chú thích sách|publisher=Marshall Cavendish|year=2009|author1=Loopbuyck, P.|author2=Torfs, R.|lastauthoramp=yes|volume=4|title=The world and its people – Belgium, Luxembourg and the Netherlands|isbn=0-7614-7890-6|page=499}}</ref>
Công giáo La Mã có truyền thống là tôn giáo đa số tại Bỉ; đặc biệt mạnh mẽ tại Vlaanderen. Tuy nhiên, tỷ lệ dự lễ nhà thờ ngày Chủ nhật vào năm 2009 chỉ là 5% trên toàn quốc; riêng Bruxelles là 3%,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.brusselnieuws.be/artikel/met-uitsterven-bedreigd-de-brusselse-kerkganger |ngôn ngữ=Dutch|tiêu đề=Churchgoers in Brussels threatened with extinction|website=Brusselnieuws.be|ngày=ngày 30
Theo Eurobarometer 2010,<ref name="Special Eurobarometer 393">''[http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_341_en.pdf Eurobarometer Biotechnology report 2010] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110430163128/http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_225_report_en.pdf |date=ngày 30 tháng 4 năm 2011 }}'' p.381.</ref> 37% công dân Bỉ cho biết rằng họ tin có Thượng đế, 31% tin rằng có một số loại linh hồn hoặc lực sống, 27% không tin rằng có bất kỳ loại linh hồn nào, cũng như Thượng đế hay lực sống nào. Theo Eurobarometer 2015, 60,7% tổng dân số Bỉ trung thành với Cơ Đốc giáo, trong đó Công giáo La Mã là giáo phái lớn nhất với 52,9%, Tin Lành chiếm 2,1% còn Chính thống giáo là 1,6%. Lượng người không theo tôn giáo nào chiếm 32% dân số và gồm người theo thuyết vô thần (14,9%) và thuyết bất khả tri (17.1%). 5,2% dân số là người Hồi giáo và 2,1% tin vào các tôn giáo khác.<ref name=EB2015/> Một khảo sát tương tự vào năm 2012 cho thấy rằng Cơ Đốc giáo là tôn giáo lớn nhất tại Bỉ, với 65% dân số là tín đồ.<ref name=EUROBAROMETER>{{citation|title=Discrimination in the EU in 2012 |work=[[Eurobarometer|Special Eurobarometer]] |year=2012 |series=383 |page=233 |url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_393_en.pdf |accessdate=ngày 14
Về mặt tượng trưng cũng như hữu hình, Giáo hội Công giáo La Mã vẫn có một vị trí thuận lợi.<ref name=MarshallCavendish2009 /> Bỉ công nhận chính thức ba tôn giáo: Cơ Đốc giáo (Công giáo, Tin Lành, Chính thống giáo và Anh giáo), Hồi giáo và Do Thái giáo.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.euresisnet.eu/Pages/ReligionAndState/BELGIUM.aspx |tiêu đề=State and Church in BELGIUM |website=euresisnet.eu |ngày=ngày 31
Vào đầu thập niên 2000, có khoảng 42.000 người Do Thái tại Bỉ. Cộng đồng người Do Thái tại Antwerpen (khoảng 18.000 người) là một trong các cộng đồng lớn nhất tại châu Âu, và là một trong những cộng đồng lớn cuối cùng trên thế giới có ngôn ngữ chính là [[tiếng Yiddish]]. Hầu hết trẻ em Do Thái tại Antwerpen tiếp nhận một chương trình giáo dục Do Thái.<ref>Ghiuzeli, Haim F. [http://www.bh.org.il/database-article.aspx?48207 The Jewish Community of Antwerp, Belgium]. Beit Hatfutsot, the Museum of the Jewish People</ref> Có một vài tờ báo Do Thái và hơn 45 thánh đường Do Thái hoạt động trên toàn quốc (30 trong số này là tại Antwerpen).
Dòng 527:
Một cuộc điều tra vào năm 2006 tại Vlaanderen, là vùng được cho là sùng đạo hơn so với Wallonie, cho thấy rằng 55% nhận mình theo tôn giáo và 36% tin rằng Thượng đế tạo ra vũ trụ.<ref>Inquiry by 'Vepec', 'Vereniging voor Promotie en Communicatie' (Organization for Promotion and Communication), published in Knack magazine {{Nowrap|22 November}} 2006 p. 14 [The Dutch language term 'gelovig' is in the text translated as 'religious'. More precisely it is a very common word for believing in particular in any kind of God in a [[monotheism|monotheistic]] sense, or in some [[afterlife]]], or both.</ref> Mặt khác, Wallonie trở thành một trong các vùng thế tục nhất/ít sùng đạo nhất tại châu Âu, hầu hết cư dân của vùng nói tiếng Pháp không cho rằng tôn giáo là một phần quan trọng trong cuộc đời họ, và có đến 45% dân số nhận rằng họ không theo tôn giáo. Điều này đặc biệt chính xác tại miền đông Wallonie và các khu vực dọc biên giới với Pháp.
Một ước tính vào năm 2008 cho thấy rằng khoảng 6% dân số Bỉ (628.751 người) là người Hồi giáo.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.indymedia.be/index.html%3Fq=node%252F29363.html|tiêu đề=In België wonen 650.000 muslims |nhà xuất bản=Indy Media|ngày=ngày 12
===Y tế===
Dòng 539:
[https://books.google.com/books?id=nskLDqh40dwC&pg=PA97 p. 97],
[https://books.google.com/books?id=nskLDqh40dwC&pg=PA105 p. 105]<!--
--></ref> Trong số các quốc gia [[OECD]] vào năm 2002, Bỉ có tỷ lệ cao thứ ba về số người từ 18 đến 21 tuổi nhập học tại bậc giáo dục sau trung học, với 42%.<ref name="NCES_Tbl-388">{{Chú thích web|tiêu đề=Table 388. Percentage of population enrolled in secondary and postsecondary institutions, by age group and country – Chapter 6. International Comparisons of Education, data: 2002|work=Digest of Education Statistics—Tables and Figures|năm=2005|nhà xuất bản=National Center for Education Statistics, Institute of Education Sciences (IES), US Department of Education|url=http://nces.ed.gov/programs/digest/d05/tables/dt05_388.asp|ngày truy cập=ngày 6
Phán ánh cấu trúc kép của bối cảnh chính trị Bỉ trong thế kỷ XIX, do các đảng Tự Do và Công giáo xác định đặc điểm, hệ thống giáo dục Bỉ được tách biệt trong một phân đoạn thế tục và một phân đoạn tôn giáo. Nhánh giáo dục thế tục nằm dưới quyền kiểm soát của các cộng đồng, các tỉnh hay các khu tự quản; còn nhánh giáo dục tôn giáo, chủ yếu là Công giáo, được tổ chức bởi giới chức tôn giáo, song được các cộng đồng trợ cấp và giám sát.<ref name="De-Ley">{{Chú thích web|tiêu đề=Humanists and Muslims in Belgian Secular Society (Draft version)|tác giả=De Ley, Herman|nhà xuất bản=Centrum voor Islam in Europe (Centre for Islam in Europe), [[Ghent University]]|năm=2000|url=http://www.flwi.ugent.be/cie/CIE/deley10.htm|ngày truy cập=ngày 7
==Văn hoá==
{{main|Văn hóa Bỉ}}
Các phong trào nghệ thuật lớn từng có bước phát triển mạnh mẽ tại khu vực nay là Bỉ, tạo được ảnh hưởng to lớn đến nghệ thuật và văn hoá của châu Âu, bất chấp việc tại đây có phân chia về chính trị và ngôn ngữ. Hiện nay, trên một phạm vi nhất định, sinh hoạt văn hoá được tập trung trong mỗi cộng đồng ngôn ngữ, và nhiều rào cản khiến cho không gian văn hoá chung ít được thể hiện.<ref name="Fitzmaurice"/><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Belgium—Arts and cultural education|work=Compendium of Cultural Policies and Trends in Europe, 8th edition|nhà xuất bản=Council of Europe / ERICarts|năm=2007|url=http://www.culturalpolicies.net/web/belgium.php?aid=831|ngày truy cập=ngày 8 tháng 5 năm 2007}}</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Belgique |work=European Culture Portal |nhà xuất bản=[[European Commission]] |năm=2007 |url=http://ec.europa.eu/culture/portal/sites/members/belgium_en.htm |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071224164244/http://ec.europa.eu/culture/portal/sites/members/belgium_en.htm |ngày lưu trữ=ngày 24
|work=Le Monde diplomatique|năm=2003|url=http://www.monde-diplomatique.fr/2003/05/GONTHIER/10142|ngày truy cập=ngày 17
===Nghệ thuật===
[[Tập tin:Eyck.hubert.lamb.750pix.jpg|thumb|''Het Lam Gods'' vẽ năm 1432 của [[Jan van Eyck|van Eyck]]|thế=|200x200px]]
Bỉ có đóng góp đặc biệt phong phú cho hội họa và kiến trúc. Nghệ thuật Mosa, hội họa sơ kỳ Vlaanderen,<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Low Countries, 1000–1400 AD |work=Timeline of Art History |nhà xuất bản=Metropolitan Museum of Art |năm=2007 |url=http://www.metmuseum.org/toah/ht/07/euwl/ht07euwl.htm |ngày truy cập=ngày 10
Trong thế kỷ XIX và XX, nhiều họa sĩ [[Chủ nghĩa lãng mạn|lãng mạn]], [[Chủ nghĩa biểu hiện|biểu hiện]] và [[Chủ nghĩa siêu thực|siêu thực]] của Bỉ nổi lên, như [[James Ensor]] và các nghệ sĩ khác thuộc nhóm [[Les XX]], [[Constant Permeke]], [[Paul Delvaux]] và [[René Magritte]]. Phong trào CoBrA có tính tiên phong xuất hiện trong thập niên 1950, còn nhà điêu khắc [[Panamarenko]] vẫn là một nhân vật xuất sắc của nghệ thuật đương đại.<ref>{{Chú thích web|url=http://wwar.com/masters/nationalities/belgian.html|tiêu đề=Belgian Artists: (biographies & artworks)|ngày=ngày 5
Đóng góp của Bỉ cho kiến trúc tiếp tục trong thế kỷ XIX và XX, bao gồm các công trình của [[Victor Horta]] và [[Henry van de Velde]], họ là những người khởi xướng chính của phong cách [[Art Nouveau]].<ref>[http://www.senses-artnouveau.com/brussels.php Brussels, capital of Art Nouveau (page 1)],{{Chú thích web|tiêu đề=ib. (page2)|năm=2007|nhà xuất bản=Senses Art Nouveau Shop, Brussels|url=http://www.senses-artnouveau.com/brussels.php?page=2|ngày truy cập=ngày 11
[[Tập tin:TV-uitzending Domino Jacques Brel tijdens de opname in Amsterdam, Marcanti, Bestanddeelnr 914-8399.jpg|thumb|left|[[Jacques Brel]], 1963|thế=|200x200px]]
Thanh nhạc thuộc trường phái Pháp-Vlaanderen phát triển tại phần phía nam của Các vùng đất thấp và là một đóng góp quan trọng cho văn hoá Phục hưng.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Western music, the Franco-Flemish school|trích dẫn=Most significant musically was the pervasive influence of musicians from the Low Countries, whose domination of the musical scene during the last half of the 15th century is reflected in the period designations the Netherlands school and the Franco-Flemish school.|work=[[Encyclopædia Britannica]]|năm=2007|url=http://www.britannica.com/eb/article-15698/Western-music|ngày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2007}}</ref> Vào thế kỷ XIX và XX, xuất hiện các nghệ sĩ vĩ cầm lớn như [[Henri Vieuxtemps]], [[Eugène Ysaÿe]] và [[Arthur Grumiaux]], trong khi [[Adolphe Sax]] phát minh [[saxophone]] vào năm 1846. Nhà soạn nhạc [[César Franck]] sinh tại Liège vào năm 1822. Âm nhạc đại chúng đương đại tại Bỉ cũng có danh tiếng. Nhạc sĩ Jazz [[Toots Thielemans]] và ca sĩ [[Jacques Brel]] có được danh tiếng toàn cầu. Ngày nay, ca sĩ [[Stromae]] là một ngôi sao âm nhạc tại châu Âu và thế giới, có được thành công lớn. Trong thể loại nhạc rock/pop, Telex, Front 242, K's Choice, Hooverphonic, Zap Mama, Soulwax và dEUS cũng nổi tiếng. Trong sân khấu heavy metal, các ban nhạc như Machiavel, Channel Zero và Enthroned có người hâm mộ trên toàn cầu.<ref>Two comprehensive discussions of rock and pop music in Belgium since the 1950s:<br>{{Chú thích web|tiêu đề=The Timeline—A brief history of Belgian Pop Music |ngày=March 2007 |work=The Belgian Pop & Rock Archives |nhà xuất bản=Flanders Music Centre, Brussels |url=http://houbi.com/belpop/timeline.htm |ngày truy cập=ngày 7
Bỉ sản sinh một số tác giả nổi tiếng, như các nhà thơ [[Emile Verhaeren]], [[Robert Goffin]] và các nhà tiểu thuyết [[Hendrik Conscience]], [[Georges Simenon]], [[Suzanne Lilar]], [[Hugo Claus]] và [[Amélie Nothomb]]. Nhà thơ và biên kịch [[Maurice Maeterlinck]] thắng giải Nobel văn học vào năm 1911. ''[[Những cuộc phiêu lưu của Tintin]]'' của [[Hergé]] là tác phẩm nổi tiếng nhất của truyện tranh Pháp-Bỉ, song còn có nhiều tác giả lớn khác như [[Peyo]] (''[[Xì Trum]]''), [[André Franquin]] (''Gaston Lagaffe''), Dupa (''Cubitus''), [[Morris (họa sĩ truyện tranh)|Morris]] (''[[Lucky Luke]]''), Greg (''Achille Talon''), Lambil (''Les Tuniques Bleues''), Edgar P. Jacobs và Willy Vandersteen, khiến ngành truyện tranh của Bỉ giành được tiếng tăm trên thế giới.<ref>{{chú thích sách|title=Comics in French: the European bande dessinée in context|author=Grove, Laurence|publisher=Berghahn Books|year=2010|isbn=1-84545-588-6}}</ref>
Điện ảnh Bỉ đã đưa một số tiểu thuyết Vlaanderen lên màn ảnh rộng. Các đạo diễn Bỉ phải kể đến là [[André Delvaux]], [[Stijn Coninx]], [[Luc Dardenne|Luc]] và [[Jean-Pierre Dardenne]]; các diễn viên nổi tiếng là [[Jean-Claude Van Damme]], [[Jan Decleir]] và [[Marie Gillain]]; các bộ phim thành công gồm có ''Rundskop, ''C'est arrivé près de chez vous'' và ''De Zaak Alzheimer''.<ref>A review of the Belgian cinema till about 2000 can be found at{{Chú thích web|tiêu đề=History of Cinema in Belgium|work=Film Birth|năm=2007|url=http://www.filmbirth.com/belgium.html|ngày truy cập=ngày 26 tháng 6 năm 2011}}</ref> Trong thập niên 1980, Viện hàn lâm Mỹ thuật Hoàng gia tại Antwerpen sản sinh những người tiên phong quan trọng về thời trang, gọi là Antwerpen Sáu.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Fashion and the 'Antwerp Six'|năm=2004|url=http://fashionworlds.blogspot.com/2000_01_16_fashionworlds_archive.html |nhà xuất bản=Fashion Worlds|place=Dorset, UK|ngày truy cập=ngày 13
===Dân gian===
Dòng 568:
Văn hoá dân gian có vị thế lớn trong đời sống văn hoá Bỉ, quốc gia này có một số lượng tương đối cao các đám rước, đoàn cưỡi ngựa, cuộc diễu hành, 'ommegangs' và 'ducasses', 'kermesse' và các lễ hội địa phương khác, chúng gần như luôn có nguồn gốc tôn giáo hoặc thần thoại. Carnival Binche cùng với các [[Gilles]] nổi tiếng của lễ hội này; và những người khổng lồ và rồng trong đám rước tại [[Ath]], Bruxelles, [[Dendermonde]], [[Mechelen]] và [[Mons]] được [[UNESCO]] công nhận là kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Processional Giants and Dragons in Belgium and France|nhà xuất bản=[[UNESCO]]|url=http://www.unesco.org/culture/intangible-heritage/05eur_uk.htm|ngày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2007}}</ref>
Các điển hành khác là Carnival Aalst; các đám rước vẫn còn mang tính sùng đạo rất cao mang tên Thánh Huyết (Heilig Bloedprocessie) tại [[Brugge]], Vương cung thánh đường Virga Jesse tại [[Hasselt]] và Vương cung thánh đường Đức mẹ Hanswijk tại Mechelen; lễ hội ngày 15 tháng 8 tại [[Liège]]; và lễ hội Walloon tại [[Namur]]. Có nguồn gốc từ năm 1832 và được phục dựng trong thập niên 1960, [[Gentse Feesten]] đã trở thành một truyền thống hiện đại. Một ngày lễ phi chính thức quan trọng là ngày Thánh Nicholas, đây là một ngày hội cho trẻ em, còn tại Liège là cho sinh viên.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Folklore estudiantin liégeois|nhà xuất bản=[[University of Liège]]|url=http://www.ulg.ac.be/cms/c_36320/photographies-folklore-etudiant?hlText=Saint+Nicolas&hlMode=any&hlText=Saint+Nicolas&hlMode=any&hlText=Saint+Nicolas&hlMode=any|ngôn ngữ=Pháp|ngày truy cập=ngày 17
===Ẩm thực===
[[Tập tin:Moules Frites.jpg|thumb|''[[Moules-frites]]'' là món ăn quốc gia của Bỉ|thế=|200x200px]]
Nhiều nhà hàng Bỉ được xếp hạng cao được xuất hiện trong các sách chỉ dẫn nhà hàng có ảnh hưởng nhất như sách [[Michelin Guide]].<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=The Michelin stars 2007 in Belgium |nhà xuất bản=Resto.be TM Dreaminvest |năm=2007 |url=http://www2.resto.be/bib_new.cfm?langue=uk |ngày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2007 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20081009160257/http://www2.resto.be/bib_new.cfm?langue=uk |ngày lưu trữ=ngày 9
Các nhãn hiệu sô-cô-la và kẹo nhân quả của Bỉ như Côte d'Or, Neuhaus, Leonidas và Godiva có được danh tiếng, cũng như các nhà sản xuất độc lập như Burie và Del Rey tại Antwerpen và Mary's tại Bruxelles.<ref>{{chú thích sách|title=Belgium and Luxembourg|author1=Elliott, Mark|author2=Cole, Geert|lastauthoramp=yes|publisher=Lonely Planet|year=2000|page=53|isbn=1-86450-245-2}}</ref> Bỉ sản xuất trên 1.100 loại bia khác nhau.<ref name="BierbijbelNieuwsblad">{{chú thích báo|url=http://www.nieuwsblad.be/article/detail.aspx?articleid=G2I3H7IVR|title=Nieuwe bierbijbel bundelt alle 1.132 Belgische bieren|first=Chris|last=Snick|date=ngày 18
===Thể thao===
[[Tập tin:Eddy Merckx Molteni 1973.jpg|thumb|left|317x317px|[[Eddy Merckx]] được xem là một trong các tay đua xe đạp vĩ đại nhất mọi thời đại|thế=]]
Kể từ thập niên 1970, các câu lạc bộ và liên đoàn thể thao tại Bỉ được tổ chức riêng biệt trong mỗi cộng đồng ngôn ngữ.<ref>{{chú thích sách|title=Organised sport in transition: development, structures and trends of sports clubs in Belgium|author1=Task, Marijke|author2=Renson, Roland |author3=van Reusel, Bart |lastauthoramp=yes |work=Sport clubs in various European countries|editor=Klaus Heinemann|publisher=Schattauer Verlag|year=1999|isbn=3-7945-2038-6|pages=183–229}}</ref> [[Bóng đá]] là môn thể thao phổ biến nhất trên toàn nước Bỉ; các môn thể thao rất phổ biến khác là đua xe đạp, quần vợt, bơi, judo<ref>{{chú thích sách|title=Belgium|author=Wingfield, George |publisher=Infobase Publishing|editor=Charles F. Gritzner|year=2008|isbn=978-0-7910-9670-3|pages=94–95}}</ref> và bóng rổ.<ref>{{chú thích báo
|title=Belgium's 10 most popular sports|author=Hendricks, Kelly|work=The Bulletin|date=ngày 20
Bỉ có số lượng tay đua vô địch [[Tour de France]] chỉ sau Pháp. Họ cũng có nhiều chiến thắng nhất tại giải vô địch thế giới đường trường UCI, [[Philippe Gilbert]] là nhà vô địch thế giới vào năm 2012. Một tay đua Bỉ khác đang nổi tiếng là [[Tom Boonen]]. Với năm chiến thắng tại [[Tour de France]] và nhiều thành tích đua xe đạp khác, tay đua người Bỉ [[Eddy Merckx]] được xem là một trong các tay đua vĩ đại nhất mọi thời đại.<ref>{{chú thích báo|title=Great, but there are greater|author=Majendie, Matt|publisher=BBC Sport|date=ngày 18
Bỉ từng đăng cai [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1972]], và đồng đăng cai [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000]] cùng Hà Lan. [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ]] từng đứng thứ nhất trong [[Bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA|bảng xếp hạng của FIFA]] vào tháng 11 năm 2015<ref>{{chú thích báo|title=Belgium go top, Chile and Austria soar |url=http://www.fifa.com/fifa-world-ranking/news/y=2015/m=11/news=belgium-go-top-chile-and-austria-soar-2730157.html |accessdate=ngày 30
[[Kim Clijsters]] và [[Justine Henin]] đều từng nhận được danh hiệu vận động viên của năm do [[Hiệp hội quần vợt nữ]] trao tặng, họ là những nữ vận động viên quần vợt hạng nhất. Trường đua ô tô Spa-Francorchamps tổ chức Grand Prix Bỉ thuộc giải vô địch công thức một thế giới. Tay đua Bỉ [[Jacky Ickx]] từng chiến thắng tám cuộc đua Grands Prix và sáu cuộc đua [[24 Hours of Le Mans]] và hai lần là á quân tại giải vô địch công thức một thế giới. Bỉ cũng có nhiều tiếng tăm về đua mô tô địa hình với tay đua Stefan Everts.<ref>{{chú thích sách|title=Motocross History: From Local Scrambling to World Championship MX to Freestyle|author=Woods, Bob|publisher=Crabtree Publishing Company| year=2008|isbn=978-0-7787-3987-6|page=19}}</ref> Các sự kiện thể thao được tổ chức thường niên tại Bỉ gồm giải điền kinh Memorial Van Damme, giải Grand Prix Bỉ, một số cuộc đua xe đạp cổ điển như Ronde van Vlaanderen và Liège–Bastogne–Liège. [[Thế vận hội Mùa hè 1920]] được tổ chức tại Antwerpen.
|