Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Daria Sergeyevna Kasatkina”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: cả 2 → cả hai (2), cả 3 → cả ba (2), language=Russian → language=Nga (5) using AWB
n clean up using AWB
Dòng 43:
}}
 
'''Daria Sergeyevna Kasatkina'''{{efn|Cũng được phiên dịch là '''Darya Kasatkina'''}} ({{lang-ru|Дарья Сергеевна Касаткина}}; sinh ngày 7 tháng 5 năm 1997)<ref>{{citechú thích web|url=http://www.rustennistur.com/players/14136|script-title=ru:Касаткина Дарья Сергеевна — РНИ 14136|work=Russian Tennis Tour|accessdate=ngày 7 Junetháng 6 năm 2014|language=Nga}}</ref> là một vận động viên [[quần vợt]] chuyên nghiệp người Nga. Cô lần đầu vào top 10 ở bảng xếp hạng [[Hiệp hội quần vợt nữ]] (WTA) vào cuối mùa giải năm 2018. Cô giành được 2 danh hiệu WTA ở đơn và một ở đôi.
 
Sinh ra với bố mẹ là vận động viên được xếp hạng quốc gia ở điền kinh và khúc côn cầu trên băng, Kasatkina bắt đầu chơi quần vợt từ năm 6 tuổi khi anh trai cô mang quần vợt đến. Cô có sự nghiệp trẻ thành công, giành chức vô địch European 16s championship và một danh hiệu đơn Grand Slam trẻ tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2014 - Đơn nữ trẻ|Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2014]]. Kasatkina tăng thứ hạng nhanh chóng trên bảng xếp hạng chuyên nghiệp, đứng vị trí số 32 trên thế giới khi mới 18 tuổi và giành được danh hiệu WTA đầu tiên khi còn là thiếu niên tại [[Volvo Car Open 2017|Charleston Open]]. Cô trở nên nổi tiếng vào năm 2018 sau khi giành vị trí á quân tại giải Premier Mandatory [[BNP Paribas Open 2018|Indian Wells Masters]]. Kasatkina cũng giành được danh hiệu lớn nhất trong sự nghiệp của mình tại giải [[Kremlin Cup 2018|Kremlin Cup]] trên sân nhà ở Nga vào cuối mùa giải.
 
==Cuộc sống thời niên thiếu==
Daria sinh ngày 7 tháng 5 năm 1997 ở [[Tolyatti]], [[Samara (tỉnh)|Samara Oblast]] có bố là Sergey Igorevich Kasatkin và mẹ là Tatyana Borisovna (nhũ danh Timkovskaya). Tolyatti là một thành phố công nghiệp nằm cách thủ đô [[Moskva]] {{convert|1000|km|mi}} về phía đông nam. Bố cô làm kỹ sư tại Nhà máy ô tô [[Volga (ô tô)|Volga]], còn mẹ cô là một luật sư.<ref name="Sport-box-bio">{{citechú thích web |url=http://news.sportbox.ru/Vidy_sporta/Tennis/WTA/spbnews_NI460041_Pokolenie-Next-Dariya-Kasatkina|title=Поколение Next: Дарья Касаткина|trans-title=Generation Next: Daria Kasatkina|publisher=SportBox.ru|date=ngày 8 Junetháng 6 năm 2014|accessdate=ngày 17 Apriltháng 4 năm 2016|language=Nga}}</ref><ref name="Sport-obzor-bio">{{citechú thích web|url=http://www.sportobzor.ru/zvezda-sporta/darya-kasatkina-voshodyaschaya-zvezda-bolshogo-tennisa.html|title=Теннисистка Дарья Касаткина: биография и спортивные достижения|trans-title=Tennis player Daria Kasatkina: Biography and sports achievements|publisher=SportObzor.ru|date=ngày 16 Septembertháng 9 năm 2015|accessdate=ngày 17 Apriltháng 4 năm 2016|language=Nga}}</ref><ref name="russia-beyond">{{citechú thích web |title=Who is Daria Kasatkina, the rising star of Russian tennis? |url=https://www.rbth.com/lifestyle/329158-daria-kasatkina-tennis |website=Russia Beyond |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cả bố mẹ cô đều là vận động viên xếp hạng ở Nga (còn được biết đến là [[Unified Sports Classification System of the USSR and Russia|Candidates for Master of Sports]]); mẹ cô là vận động viên điền kinh, và bố cô là vận động viên khúc côn cầu trên băng.<ref name="ranking-climb">{{citechú thích web|url=http://news.sportbox.ru/Vidy_sporta/Tennis/spbnews_NI584688_Darja_Kasatkina_Trista_strochek_rejtinga_za_odin_god|title=Дарья Касаткина: Триста строчек рейтинга за один год!|trans-title=Daria Kasatkina: Three hundred rating positions within a year!|publisher=SportBox.ru|author=Anton Baboshin|date=ngày 19 Januarytháng 1 năm 2016|accessdate=ngày 17 Apriltháng 4 năm 2016|language=Nga}}</ref> Kasatkina cũng có một người anh trai tên là Alexandr. Anh trai cô đã chơi quần vợt một cách tình cờ, và thuyết phục bố mẹ cô cho cô cũng bắt đầu chơi môn thể thao này khi cô sáu tuổi. Cô lúc đầu chơi hai đến ba lần một tuần trong hai năm. Trong thời gian, cô bắt đầu cạnh tranh trong các giải đấu cấp cao hơn.<ref name="2016-interview">{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina Q&A: On Big Goals, Preferring Men's Tennis To Women's And Nadal |url=http://www.tennis.com/pro-game/2016/03/daria-kasatkina-q-big-goals-preferring-mens-tennis-womens-and-nadal/57914/ |website=Tennis.com | last1=Tandon|first1=Kamakshi|accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
==Sự nghiệp trẻ==
[[Tập tin:Darya Kasatkina at the 2013 US Open.jpg|left|thumb|Kasatkina tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2013]]
Trong sự nghiệp trẻ, Kasatkina có vị trí cao nhất là số 3 trên thế giới.<ref name="itf-junior-profile">{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina |url=https://www.itftennis.com/juniors/players/player/profile.aspx?playerid=100168617 |website=ITF Tennis |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô bắt đầu tại ITF Junior Circuit sau khi tròn 14 tuổi và giành được danh hiệu đầu tiên tại sự kiện thwus hai trong sự nghiệp, tại giải cấp độ thấp Hạng 4 Samara Cup.<ref name=itf-junior-profile/> Vào đầu năm 2012 khi mới 14 tuổi, Kasatkina giành hai danh hiệu cấp độ cao Hạng 2 ở Moldova và Pháp, trước đây là sự kiên Hạng 2 đầu tiên mà cô tham dự.<ref name=itf-junior-profile/> Cuối năm, cô giúp Nga vào trận chung kết của giải [[Fed Cup Trẻ]] cùng với [[Elizaveta Kulichkova]] và Alina Silich, nơi họ kết thúc với vị trí á quân trước Hoa Kỳ.<ref>{{citechú thích web |title=US Girls Win Junior Fed Cup Title in Dominating Fashion; Loeb, Nguyen Take Pro Circuit Titles |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2012/09/us-girls-win-junior-fed-cup-title-in.html |website=ZooTennis.com |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Kasatkina bắt đầu xuất sắc tại các giải trẻ cấp độ cao nhất vào năm 2013. Cô lần đầu vào trận chung kết giải Hạng 1 ở nội dung đôi vào tháng 1, sau đó cô tiếp tục lần đầu vào trận chung kết giải Hạng 1 ở nội dung đơn vào tháng 4.<ref name=itf-junior-profile/> Sau khi thất bại trong một trận đấu tại 2 sự kiện Hạng A duy nhất của cô trong năm trước, Kasatkina kết thúc với vị trí á quân trước [[Belinda Bencic]] tại [[Trofeo Bonfiglio]] vào tháng 5.<ref>{{citechú thích web |title=New champions to be crowned in Milan |url=https://www.itftennis.com/news/148341.aspx |website=ITF Tennis |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Bencic and Zverev crowned champions in Milan |url=https://www.itftennis.com/juniors/news/articles/bencic-and-zverev-crowned-champions-in-milan.aspx |website=ITF Tennis |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô sau đó thắng trận Grand Slam trẻ đầu tiên của mình vào tháng sau, vào vòng tứ kết tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2013|Giải quần vợt Pháp Mở rộng]].<ref>{{citechú thích web |title=Chirico Faces Bencic in French Open Junior Semifinals, Lottner and Konjuh Save Match Points to Advance; Vanderbilt, Mississippi State and Mississippi Popular in Men's ITA Kick-off Weekend Draft |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2013/06/chirico-faces-bencic-in-french-open.html |website=ZooTennis.com |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Sau giải đấu này, cô đã không tham dự giải đấu nào cho đến cuối tháng 8, khi cô giành danh hiệu Hạng 1 đầu tiên tại giải International Hard Court Championship ở Hoa Kỳ.<ref>{{citechú thích web |title=Kasatkina, Nishioka Win ITF Grade 1 International Hard Courts; Santamaria and Christian Shut Out of US Open Women's Doubles Draw; Schnack, Roberson Win USO Mixed Wild Card |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2013/08/kasatkina-nishioka-win-itf-grade-1.html |website=ZooTennis.com |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Giải đấu cuối cùng trong năm của Kasatkina là Fed Cup Trẻ, nơi cô thi đấu thi đấu các trận đấu đơn số 1. Với [[Veronika Kudermetova]] và [[Aleksandra Pospelova]], Nga đã vô địch giải đấu, đánh bại Úc trong trận chung kết.<ref>{{citechú thích web |title=Black Claims First Pro Title, Giron Wins Second Futures; Spain, Russia Take Junior Davis Cup and Junior Fed Cup Championships; Freshmen Shine at Riviera All-American |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2013/09/black-claims-first-pro-title-giron-wins.html |website=ZooTennis.com |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.itftennis.com/juniors/news/articles/russia-crowned-junior-fed-cup-champion.aspx|title=Russia crowned Junior Fed Cup champion|website=ITF Tennis|date=ngày 29 Septembertháng 9 năm 2013|accessdate=ngày 2 Octobertháng 10 năm 2016}}</ref>
 
Kasatkina đã có năm thành công ở trẻ vào năm 2014, mặc dù chỉ tham dự giải đấu. Cô vào trận chung kết cả hai nội dung đơn và đôi tại giải Hạng 1 Trofeo Mauro Sabatini, và giành danh hiệu ở đơn.<ref name=itf-junior-profile/> Tại giải đấu ITF cuối cùng của cô, Kasatkina lần đầu tiên và duy nhất giành danh hiệu Grand Slam trẻ ở nội dung đơn nữ trẻ tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2014|Giải quần vợt Pháp Mở rộng]]. Là hạt giống số 8 của giải đấu, cô đánh bại hạt giống số 1 [[Ivana Jorović]] trong trận chung kết, mặc dù thua ở set đầu. Cô đã trở thành tay vợt nữ trẻ người Nga đầu tiên giành được danh hiệu sau [[Nadia Petrova]] vào [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1998|năm 1998]] và giúp Nga vô địch cả hai nội dung đơn trẻ, với nhà vô địch European 16s [[Andrey Rublev]] giành danh hiệu ở nội dung đơn nam trẻ.<ref>{{citechú thích web |title=Russians Sweep French Junior Singles Championships; Donaldson, Scholtz, Cunha Win Futures Titles |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2014/06/russians-sweep-french-junior-singles.html |website=ZooTennis.com |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Vào tháng 8, Kasatkina cũng tham dự [[Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2014|Thế vận hội Trẻ Mùa hè]] ở [[Nam Kinh]]. Cô giành huy chương bạc ở nội dung đôi cùng với tay vợt đồng hương [[Anastasiya Komardina]]. Họ đã kết thúc với vị trí á quân trước tay vợt người Ukraina [[Anhelina Kalinina]] và tay vợt người Belarus [[Iryna Shymanovich]].<ref>{{citechú thích web |title=Tennis at the Youth Olympic Games |url=https://www.itftennis.com/juniors/tournaments/youth-olympic-games/tennis-at-the-youth-olympic-games.aspx |website=ITF Tennis |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Highlights from Day 7 at the Nanjing 2014 Youth Olympic Games in the Women's Tennis Doubles final match |url=https://www.olympic.org/videos/women-s-tennis-doubles-final-highlights-day-7 |website=Olympics |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
==Sự nghiệp chuyên nghiệp==
===2013–15: Lần đầu Grand Slam, danh hiệu đôi WTA===
Kasatkina bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại giải [[Kremlin Cup 2013]] khi được đặc cách vào vòng loại, nơi cô hua trong trận đấu đầu tiên. Cô lần đầu thi đấu vòng đấu chính giải chuyên nghiệp tại ITF circuit vào tháng 11, và sau đó giành danh hiệu đầu tiên trong sự nghiệp tại giải cấp độ thấp $10K ở [[Sharm El Sheikh]], Ai Cập một vài tháng sau. Cô cũng giành được một danh hiệu $25K ở [[Telavi]], Gruzia vào tháng 9.<ref name="itf-profile">{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina |url=https://www.itftennis.com/procircuit/players/player/profile.aspx?playerid=100168617 |website=ITF Tennis |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina tiếp tục được đặc cách tại giải [[Kremlin Cup 2014]], lần này vào vòng đấu chính. Cô thua trận đấu WTA Tour đầu tiên trước [[Alison Riske]].<ref>{{citechú thích web |title=Safarova Aces Opener In Moscow |url=https://www.wtatennis.com/news/safarova-aces-opener-moscow |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Kasatkina bắt đầu năm 2015 với vị trí số 354, nhưng leo lên vị trí số 161 vào cuối tháng 6 với 4 danh hiệu ITF $25K.<ref name=itf-profile/><ref name="wta-rankings">{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina Rankings History |url=https://www.wtatennis.com/players/player/322082/title/daria-kasatkina-0#ranking |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô sau đó thắng trận WTA Tour đầu tiên vào tháng 7 trước [[Aleksandra Krunić]] tại giải [[Gastein Ladies 2015|Gastein Ladies]] và vào vòng tứ kết.<ref>{{citechú thích web |title=Russia's Kasatkina Reaches First WTA Quarterfinal in Bad Gastein |url=http://www.tennisnow.com/News/2015/July/-Russia-s-Kasatkina-Reaches-First-WTA-Quarterfinal.aspx |website=Tennis Now |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Với việc cải thiện thứ hạng của mình, Kasatkina lần đầu tiên tham dự vòng loại giải Grand Slam tại [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2015|Giải quần vợt Mỹ Mở rộng]]. Mặc dù cô thua ở trận đấu cuối, cô vẫn vào vòng đấu chính vì thua cuộc may mắn và vào vòng 3, đánh vợt đồng hương và đứng thứ 38 trên thế giới [[Daria Gavrilova]] cũng như tay vợt số 79 [[Ana Konjuh]].<ref>{{citechú thích web|url=http://www.wtatennis.com/news/article/4977430/title/kasatkina-embracing-lucky-loser-role|title=Kasatkina Embracing Lucky Loser Role|date=ngày 3 Septembertháng 9 năm 2015|website=WTA Tennis|accessdate=ngày 8 Marchtháng 3 năm 2018}}</ref> Trước khi kết thúc năm, Kasatkina giành được danh hiệu lớn nhất trong sự nghiệp của mình ở cả hai nội dung đơn và đôi. Vào tháng 9, cô giành danh hiệu đơn ITF $50K [[L'Open Emeraude Solaire de Saint-Malo 2015|L'Open Emeraude Solaire de Saint-Malo]].<ref>{{citechú thích web |title=Darya Kasatkina éblouissante |url=https://www.letelegramme.fr/tennis/darya-kasatkina-eblouissante-21-09-2015-10782269.php |website=Le Telegramme |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018| language=fr}}</ref> Vào tháng 10, cô giành danh hiệu đôi tại giải [[Kremlin Cup 2015|Kremlin Cup]] với [[Elena Vesnina]], qua đó có danh hiệu WTA đầu tiên.<ref>{{citechú thích web |title=Russians Vesnina and Kasatkina win Kremlin Cup in women doubles |url=http://tass.com/sport/831517 |website=Tass |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô cũng vào vòng bán kết ở nội dung đơn, thành tích đơn tốt nhất của cô trên WTA Tour tại thời điểm đó. Trong giải đấu, cô đánh bại tay vợt số 14 thế giới [[Carla Suárez Navarro]] ở vòng tứ kết, qua đó trở thành trận thắng lớn nhất trong sự nghiệp của cô.<ref>{{citechú thích web |title=Welcome to the WTA Finals: world's elite face off after chaos of qualifying |url=https://www.theguardian.com/sport/2015/oct/24/wta-finals-tennis-chaos-qualifying |website=The Guardian |accessdate=ngày 23 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô kết thúc năm với vị trí số 72.<ref name=wta-rankings/>
 
===2016: Thắng tay vợt top 10 đầu tiên, top 25===
[[Tập tin:Daria Kasatkina (28032538490) (cropped).jpg|thumb|Kasatkina tại Giải quần vợt Wimbledon 2016]]
Trong mùa giải 2016, Kasatkina tăng thứ hạng trên bảng xếp hạng WTA, đứng vị trí số 32 trên thế giới khi mới 18 tuổi và đứng vị trí số 24 sau đó trong năm.<ref name=wta-rankings/> Cô bắt đầu mùa giải mới tại giải [[ASB Classic 2016|Auckland Open]], nơi cô thắng tay vợt trong top 10 đầu tiên trước tay vợt số 7 thế giới [[Venus Williams]].<ref>{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina in shock defeating her childhood hero Venus Williams |url=https://www.tvnz.co.nz/one-news/sport/tennis/daria-kasatkina-in-shock-defeating-her-childhood-hero-venus-williams?variant=tb_v_1 |website=TV New Zealand |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina sau đó ra mắt tại [[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2016|Giải quần vợt Úc Mở rộng]] và vào vòng 3. Cô đánh bại tay vợt số 27 [[Anna Karolína Schmiedlová]] ở vòng 1 trước khi thua trước tay vợt số 1 thế giới [[Serena Williams]].<ref>{{citechú thích web |title=Serena Williams takes Darya Kasatkina to pieces in 44 minutes |url=https://www.eurosport.com/tennis/australian-open/2016/serena-williams-v-darya-kasatkina-live_sto5074864/story.shtml |website=EuroSport |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Tại giải đấu tiếp theo, cô trở lại Nga để tham dự giải [[St. Petersburg Ladies' Trophy 2019|St. Petersburg Ladies' Trophy]] và vào vòng bán kết, thua trước [[Belinda Bencic]].<ref>{{citechú thích web |title=Bencic reaches St. Petersburg final, secures spot in Top 10 |url=http://www.tennis.com/pro-game/2016/02/bencic-to-play-vinci-in-st-petersburg-final/57610/ |website=Tennis.com |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Tại giải [[BNP Paribas Open 2016|Indian Wells Masters]], Kasatkina lần đầu vào vòng tứ kết tại giải [[WTA Premier tournaments|Premier Mandatory]].<ref>{{citechú thích web |title=Pliskova Ends Kasatkina's Run |url=https://www.wtatennis.com/news/pliskova-ends-kasatkinas-run |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô cũng có một kết quả tốt ở đôi, vào bán kết tại giải [[Qatar Total Open 2019|Qatar Total Open]] với Elena Vesnina. Họ đánh bại [[Martina Hingis]] và [[Sania Mirza]] để kết thúc chuỗi 41 trận thắng, chuỗiđài nhất trên WTA Tour sau [[WTA Tour 1990|năm 1990]].<ref>{{citechú thích web|url=http://www.wtatennis.com/news/article/5374490/title/santina-streak-ends-at-41|title=Santina Streak Ends At 41|date=ngày 25 Februarytháng 2 năm 2016|website=WTA Tennis|accessdate=ngày 8 Marchtháng 3 năm 2018}}</ref>
 
Trong giữa mùa giải, Kasatkina tiếp tục vào vòng 3 tại hai giải Grand Slam, [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2016 - Đơn nữ|Giải quần vợt Pháp Mở rộng]] và giải [[Giải quần vợt Wimbledon 2016|Wimbledon]]. Tại 2 giải đấu đó, cô thua với tỷ số 10–8 ở set 3, đầu tiên trước [[Kiki Bertens]] và số đó trước tay vợt số 8 [[Venus Williams]].<ref>{{citechú thích web |title=Why the French Open meant so much to Kiki Bertens |url=http://www.espn.co.uk/tennis/story/_/id/15977594/french-open-why-french-open-meant-much-kiki-bertens |website=ESPN |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.wtatennis.com/news/article/5696922/title/venus-holds-nerve-to-defeat-kasatkina|title=Venus holds nerve to defeat Kasatkina|website=WTA Tennis|accessdate=ngày 8 Marchtháng 3 năm 2018|archivedate=ngày 14 Januarytháng 1 năm 2017|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170114120340/http://www.wtatennis.com/news/article/5696922/title/venus-holds-nerve-to-defeat-kasatkina}}</ref> Cô đã có 2 cơ hội để serve out trận đấu trước Bertens.<ref>{{citechú thích web |title=Kiki Bertens vs. Daria Kasatkina|url=https://www.flashscore.com/match/I1AiAq5N/#point-by-point;3 |website=FlashScore.com |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina tiếp tục thành công tại giải đấu lớn ở giải Premier 5 [[Rogers Cup 2016|Giải quần vợt Canada Mở rộng]], nơi cô vào vòng tứ kết. Cô đánh bại tay vợt số 8 thế giới [[Roberta Vinci]] ở vòng 3 và thắng tay vợt trong top 10 thứ hai.<ref>{{citechú thích web |title=WTA Rogers Cup: Daria Kasatkina edges out Roberta Vinci in two tight sets |url=https://www.vavel.com/en-us/tennis-usa/2016/07/28/674816-wta-rogers-cup-daria-kasatkina-edges-out-roberta-vinci-in-two-tight-sets.html |website=Vavel |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina – Julyngày 28, tháng 7 năm 2016 |url=http://www.rogerscup.com/interview/daria-kasatkina-july-28-2016/ |website=Rogers Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Giải đấu tiếp theo cô tham dự là [[Quần vợt tại Thế vận hội Mùa hè 2016|Thế vận hội Mùa hè Rio]]. Cô vượt qua vòng loại ở nội dung đơn với thwus hạng của mình, và cũng tham dự nội dung đôi với [[Svetlana Kuznetsova]] sau khi [[Margarita Gasparyan]] rút lui vì bị chấn thương.<ref>{{citechú thích web |title=ITF announces entries for Rio 2016 Olympics |url=http://www.itftennis.com/news/232270.aspx |website=ITF Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018|archivedate=ngày 3 Julytháng 7 năm 2016 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160703075219/http://www.itftennis.com/news/232270.aspx}}</ref> Kasatkina vào vòng tứ kết cả hai nội dung, chỉ thua ở các vòng huy chương. Cô thua trước tay vợt người Mỹ [[Madison Keys]] ở nội dung đơn và đôi Cộng hòa Séc [[Andrea Hlaváčková]] và [[Lucie Hradecká]] ở nội dung đôi.<ref>{{citechú thích web |title=Illinois' Madison Keys Advances to Singles Semifinals |url=https://www.nbcchicago.com/news/local/Illinois-Madison-Keys-Looks-to-Advance-in-Singles-Quarterfinals-389758851.html |website=NBC Chicago |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Tại [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016|Giải quần vợt Mỹ Mở rộng]], chuỗi 4 lần vào vòng 3 của cô tại giải Grand Slam kết thúc sau khi thua trước [[Wang Qiang (tennis)|Wang Qiang]].<ref>{{citechú thích web |title=US Open first round preview: Daria Kasatkina vs Wang Qiang |url=https://www.vavel.com/en-us/tennis-usa/2017/08/26/821140-us-open-first-round-preview-daria-kasatkina-vs-wang-qiang.html |website=Vavel |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Kết quả tốt nhất ở đơn cuối cùng trong mùa giải của Kasatkina là tại giải Premier 5 [[Wuhan Open 2016|Wuhan Open]], nơi cô vào vòng 3. Cô cần phải đủ điều kiện để vào vòng đấu chính sau khi quên đăng ký giải đấu.<ref name="sport360-interview">{{citechú thích web |title=Kasatkina on challenges during first full year on tour |url=https://sport360.com/article/tennis/international-tennis/194672/interview-russian-teen-daria-kasatkina-discusses-challenges-faced-during-first-full-year-on-tour |website=Sport360 |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Lần thứ hai liên tiếp, Kasatkina vào trận chung kết ở nội dung đôi tại giải [[Kremlin Cup 2016|Kremlin Cup]], lần này với [[Daria Gavrilova]]. Đôi kết thúc với vị trí á quân trước Hlaváčková và Hradecká.<ref>{{citechú thích web |title=Svetlana Kuznetsova Defending Title in Singles |url=https://kremlincup.ru/en/about/2016/ |website=Kremlin Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina kết thúc với mùa giải ở vị trí số 27 trên thế giới.<ref name=wta-rankings/>
 
===2017: Danh hiệu đơn WTA đầu tiên, Á quân giải Kremlin Cup===
[[Tập tin:Kasatkina WM17 (8) (36050847561).jpg|left|thumb|180px|Kasatkina tại Giải quần vợt Wimbledon 2017]]
Kasatkina duy trì thứ hạng ổn định trong năm 2017, giảm không thấp hơn vị trí số 42 trên thế giới và một lần nữa đạt thứ hạng cao nhất là vị trí số 24 như năm 2016.<ref name=wta-rankings/> Tuy nhiên, cô đã có một khởi đầu chậm trong mùa giải, không thắng một trận đấu đơn tại [[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017|Giải quần vợt Úc Mở rộng]] hợac 2 giải Premier Mandatory ở Hoa Kỳ, ba giải đấu lớn cho đến tháng 3. Kết quả tốt nhất của cô là 2 lần vào vòng tứ kết tại 2 giải Premier, giải [[Apia International Sydney 2017|Sydney International]] và giải [[Qatar Total Open 2017|Qatar Open]].<ref name="wta-match-history">{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina Match History |url=https://www.wtatennis.com/players/player/322082/title/daria-kasatkina-0#matches |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Ở Sydney, cô cũng đánh bại [[Angelique Kerber]], qua đó lần đầu tiên đánh bại tay vợt số 1 thế giới tại thời điểm đó.<ref>{{citechú thích web |title=Kasatkina Conquers Kerber For Career Win In Sydney |url=https://www.wtatennis.com/content/kasatkina-conquers-kerber-career-win-sydney-0 |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Sau khi thi đấu không tốt trên sân cứng, Kasatkina đã có một mùa giải sân đất nện tốt hơn về sức mạnh của các giải đấu đầu tiên và cuối cùng của cô trên mặt sân. Tại giải [[Volvo Car Open 2017|Charleston Open]], cô giành danh hiệu đơn WTA đầu tiên trước khi tròn 20 tuổi. Cô đánh bại [[Jeļena Ostapenko]] trong trận chung kết sau 2 set đấu.<ref name=first-title>{{citechú thích web| url=http://www.wtatennis.com/news/article/6473542/title/kasatkina-crowned-queen-of-charleston-teen-takes-first-title-over-ostapenko | title =Kasatkina Crowned Queen Of Charleston, Teen Takes First Title Over Ostapenko |website=WTA Tennis| date = ngày 9 Apriltháng 4 năm 2017 | accessdate = ngày 10 Apriltháng 4 năm 2017}}</ref> Kasatkina kết thúc mùa giải sân đất nện với kết quả vào vòng 3 tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2017|Giải quần vợt Pháp Mở rộng]], nơi cô thua trước tay vợt số 4 thế giới [[Simona Halep]].<ref>{{citechú thích web |title=Halep holds off Kasatkina to reach Roland Garros fourth round |url=https://www.wtatennis.com/news/halep-holds-kasatkina-reach-roland-garros-fourth-round |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Giải đấu duy nhất trên sân cỏ của cô là giải [[Giải quần vợt Wimbledon 2017|Wimbledon]], nơi cô vào vòng 2.<ref>{{citechú thích web |title=Järelvaadatav: võimsas hoos Kontaveit jõudis Wimbledonis ülikindlalt kolmandasse ringi |url=https://sport.postimees.ee/4169161/jarelvaadatav-voimsas-hoos-kontaveit-joudis-wimbledonis-ulikindlalt-kolmandasse-ringi |website=Postimees Sport |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018|lang=Estonian}}</ref>
 
Đến cuối năm, Kasatkina bắt đầu có nhiều thành công trên sân cứng. Tại [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017|Giải quần vợt Mỹ Mở rộng]], cô lần đầu tiên vào vòng 4 một giải Grand Slam. Mặc dù cô đánh bại Ostapenko, nhà vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng, cô bị đánh bại bởi tay vợt vượt qua vòng loại [[Kaia Kanepi]].<ref>{{citechú thích web |title=Kasatkina crushes Ostapenko in US Open third round |url=https://www.wtatennis.com/news/kasatkina-crushes-ostapenko-us-open-third-round |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Comeback Kanepi rolls into US Open QF |url=https://www.wtatennis.com/news/comeback-kanepi-rolls-us-open-qf |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Tuy nhiên, cô đã xây dựng kết quả này ở châu Á, đầu tiên vào chung kết đôi WTA với Gavrilova tại [[Toray Pan Pacific Open 2017|Pan Pacific Open]].<ref>{{citechú thích web |title=Klepac Triumphs In Tokyo |url=http://www.wtt.com/news/2017-klepac-wins-tokyo-doubles-crown-with-martinez-sanchez-laver-cup |website=World Team Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Ở nội dung đơn tại [[Wuhan Open 2017|Wuhan Open]], cô đánh bại tay vợt số 2 thế giới Halep.<ref name="halep-upset">{{citechú thích web |title=Composed Kasatkina stuns Halep in Wuhan |url=https://www.wtatennis.com/news/composed-kasatkina-stuns-halep-wuhan |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô cũng lần thứ hai trong sự nghiệp vào vòng tứ kết giải Premier Mandatory tại [[Giải quần vợt Trung Quốc Mở rộng 2017|Giải quần vợt Trung Quốc Mở rộng]], lần này thua trước Halep.<ref>{{citechú thích web |title=Halep wins Kasatkina grudge match to reach China Open semis |url=https://www.reuters.com/article/us-tennis-beijing-women/halep-wins-kasatkina-grudge-match-to-reach-china-open-semis-idUSKBN1CB296 |website=Reuters |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina kết thúc năm với kết quả đơn tốt thứ 2 trong mùa giải, giành vị trí á quân tại giải Premier trên sân nhà, giải [[Kremlin Cup 2017|Kremlin Cup]]. Cô đánh hạt giống số 5 và tay vợt số 18 thế giới [[Anastasia Pavlyuchenkova]] ở vòng 1, nhưng bị đánh bại bởi hạt giống số 7 [[Julia Görges]] trong trận chung kết.<ref>{{citechú thích web |title=Julia Goerges ends six-year title wait with victory at Kremlin Cup |url=http://www.tennis.com/pro-game/2017/10/goerges-ends-6-year-title-wait-with-victory-at-kremlin-cup/70089/ |website=Tennis.com |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
===2018: Chung kết Indian Wells, danh hiệu Kremlin Cup, tay vợt số 1 Nga, top 10===
[[Tập tin:2018 Birmingham - Qualies Sunday Daria Kasatkina (28988468638) (cropped).jpg|thumb|Kasatkina tại Birmingham Classic 2018]]
Kasatkina tiếp tục thành công cuối mùa giải năm trước của mình vào năm 2018. Sau khi chỉ thắng một trận trong 3 giải đấu ở Úc,<ref>{{citechú thích web| title=Kanepi upsets Puig as more seeds fall in Melbourne | url=http://www.wtatennis.com/news/kanepi-upsets-puig-more-seeds-fall-melbourne | website = WTA Tennis| date = ngày 17 Januarytháng 1 năm 2018 | accessdate = ngày 3 Februarytháng 2 năm 2018}}</ref> cô vào vòng bán kết tại giải [[St. Petersburg Ladies Trophy 2018|St. Petersburg Ladies Trophy]] và chung kết tại giải [[Dubai Tennis Championships 2018|Dubai Tennis Championships]], hai giải Premier.<ref>{{citechú thích web| title=Mladenovic marvelous to reach second straight St. Petersburg final | url=http://www.wtatennis.com/news/mladenovic-marvelous-reach-second-straight-st-petersburg-final | website=WTA Tennis| date = ngày 3 Februarytháng 2 năm 2018 | accessdate = ngày 3 Februarytháng 2 năm 2018}}</ref> Ở St. Petersburg, cô đánh bại tay vợt số 1 thế giới [[Caroline Wozniacki]].<ref>{{citechú thích web| title=Kasatkina knocks off No.1 Wozniacki in St. Petersburg | website = WTA Tennis| url=http://www.wtatennis.com/news/kasatkina-knocks-no1-wozniacki-st-petersburg | date = ngày 2 Februarytháng 2 năm 2018 | accessdate = ngày 3 Februarytháng 2 năm 2018}}</ref> Ở Dubai, cô đã cứu match points để đanh bại tay vợt top 5 khác là tay vợt số 3 thế giới [[Garbiñe Muguruza]], trước khi thua trước đương kim vô địch và tay vợt số 4 thế giới [[Elina Svitolina]].<ref>{{citechú thích web |title=Dubai Tennis: Daria Kasatkina saves three match points to upset Garbine Muguruza and reach final |url=https://sport360.com/article/tennis/268920/dubai-tennis-daria-kasatkina-saves-three-match-points-to-upset-garbine-muguruza-and-reach-final |website=Sport360 |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Elina Svitolina beats Daria Kasatkina to retain Dubai crown |url=http://www.tennis.com/pro-game/2018/02/no-comeback-for-kasatkina-as-svitolina-wins-again-in-dubai/72349/ |website=Tennis.com |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Bức đột phá của Kasatkina đến tại [[BNP Paribas Open 2018|Indian Wells Masters]], nơi cô vào trận chung kết thứ 2 trong mùa giải. Cô đánh bại 4 tay vợt top 15 tại giải đấu bao gồm Wozniacki và tay vợt số 8 [[Venus Williams]] sau 3 set đấu.<ref>{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina Wins Instant Classic Over Venus Williams, Into Final |url=https://bnpparibasopen.com/news/daria-kasatkina-wins-instant-classic-over-venus-williams-into-final/ |website=BNP Paribas Open |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô kết thúc giải đấu với vị trí á quân trước [[Naomi Osaka]].<ref name=nyt-new-wave>{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina and Naomi Osaka Represent a New Wave |url=https://www.nytimes.com/2018/03/17/sports/tennis/daria-kasatkina-naomi-osaka-indian-wells.html |website=New York Times |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Osaka conquers Kasatkina to win first title in Indian Wells |url=https://www.wtatennis.com/news/osaka-conquers-kasatkina-win-first-title-indian-wells |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Với kết quả này, cô leo lên vị trí số 11 trên bảng xếp hạng WTA và cũng trở thành tay vợt số 1 Nga, kết thúc vị trí số 1 của [[Svetlana Kuznetsova]] trong thời gian dài.<ref name=wta-rankings/><ref>{{citechú thích web |title=Two talented 20-year-olds in BNP Paribas Open final offer glimpse into future of women's tennis |url=https://www.desertsun.com/story/sports/tennis/bnp/2018/03/17/two-talented-20-year-olds-bnp-paribas-open-final-offer-glimpse-into-future-womens-tennis/435155002/ |website=Desert Sun |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Kasatkina cũng có mùa giải sân đất nện và sân cỏ thành công. Cô vào vòng tứ kết tại giải [[Volvo Car Open 2018|Charleston Open]] và vòng 3 tại giải Premier 5 [[Internazionali BNL d'Italia 2018|Internazionali BNL d'Italia]].<ref>{{citechú thích web| title=Goerges dethrones Kasatkina to reach semifinals in Charleston | url=http://www.wtatennis.com/news/goerges-dethrones-kasatkina-reach-semifinals-charleston | website=WTA Tennis| date = ngày 6 Apriltháng 4 năm 2018 | accessdate = ngày 3 Junetháng 6 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web| title=Svitolina survives bagel to keep title defense on track in Rome | url=http://www.wtatennis.com/news/svitolina-survives-bagel-keep-title-defense-track-rome | website = WTA Tennis| date = ngày 17 Maytháng 5 năm 2018 | accessdate = ngày 3 Junetháng 6 năm 2018}}</ref> Cô cũng có kết quả tốt khác tại giải Premier Mandatory, vào vòng tứ kết tại giải [[Mutua Madrid Open 2018|Madrid Masters]]. Trong giải đấu, cô đánh bại tay vợt chủ nhà và tay vợt số 3 thế giới Garbiñe Muguruza.<ref>{{citechú thích web| title=Kasatkina moves past Muguruza in Madrid marathon | url=http://www.wtatennis.com/news/kasatkina-moves-past-muguruza-madrid-marathon | website= WTA Tennis|date = ngày 9 Maytháng 5 năm 2018 | accessdate = ngày 3 Junetháng 6 năm 2018}}</ref> Giải đấu sân đất nện tốt nhất của cô là [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018|Giải quần vợt Pháp Mở rộng]], nơi cô lần đầu tiên vào vòng tứ kết giải Grand Slam. Cô đánh bại tay vợt số 2 Wozniacki lần thwus 3 trong năm 2018 trong một trận đấu bị hoãn giữa chừng do bóng tối, trước khi thua trước [[Sloane Stephens]].<ref>{{citechú thích web |title=Kasatkina completes Wozniacki stunner at Roland Garros |url=https://www.wtatennis.com/news/kasatkina-completes-wozniacki-stunner-roland-garros |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web| title=Stephens storms into first French Open semifinal, downs Kasatkina | url=http://www.wtatennis.com/news/stephens-storms-first-french-open-semifinal-downs-kasatkina | website=WTA Tennis| date = ngày 5 Junetháng 6 năm 2018 | accessdate = ngày 28 Junetháng 6 năm 2018}}</ref> Kasatkina tiếp tục vào vòng tứ kết giải Grand Slam tại giải [[Giải quần vợt Wimbledon 2018|Wimbledon]], thua trước nhà vô địch sau đó avaf tay vợt số 11 thế giới [[Angelique Kerber]].<ref name=wimbledon-qf>{{citechú thích web| title=Kerber claims Wimbledon semifinal spot over Kasatkina | url=http://www.wtatennis.com/news/kerber-claims-wimbledon-semifinal-spot-over-kasatkina | website=WTA Tennis|date = ngày 10 Julytháng 7 năm 2018 | accessdate = ngày 9 Augusttháng 8 năm 2018}}</ref>
 
{{quote box|width=34%|border=1px|align=left|bgcolor=#FDDDE4|quote="Đó là một giấc mơ của tôi từ thời thơ ấu, vô địch được Kremlin Cup trước đám đông. Tôi rất vui, tôi vẫn không thể tin vào điều đó... Có những người hâm mộ từ Nga, từ Tunisia, từ khắp mọi nơi – bầu không khí có cảm giác giống Fed Cup, nhưng nó thật tuyệt. Nhưng nó thật tuyệt vời vì đây là môn thể thao, niềm đam mê."|source=—Kasatkina trên danh hiệu Kremlin Cup.<ref name=kremlin-cup-quote/>|}}
Kasatkina không thể tiếp tục thành công của mình tại giải Grand Slam ở [[Giải quần vwojt Mỹ Mở rộng]], thua ở vòng 2.<ref>{{Citechú thích web|url=http://www.tennisactu.net/news-us-open-sasnovich-a-fait-tomber-kasatkina-des-le-2e-tour-77496.html|title=US Open - Sasnovich a fait tomber Kasatkina dès le 2e tour|website=Tennis Actu|language=fr|access-dateaccessdate =ngày 21 Octobertháng 10 năm 2018}}</ref> Vào tháng 10, cô trở lại Nga và vô địch [[Kremlin Cup 2018|Kremlin Cup]] và đây là danh hiệu duy nhất của cô trong mùa giải. Cô đánh bại tay vợt vượt qua vòng loại người Tunisia [[Ons Jabeur]] trong trận chung kết. Với danh hiệu này, cô cũng lần đầu tiên vào top 10.<ref name="kremlin-cup-quote">{{citechú thích web |title='It was my childhood dream': Home favorite Kasatkina denies Jabeur to claim Moscow crown |url=https://www.wtatennis.com/news/it-was-my-childhood-dream-home-favorite-kasatkina-denies-jabeur-claim-moscow-crown |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina ban đầu có tên trong tay vợt thay thế số 2 cho giải [[WTA Finals 2018|WTA Finals]]. Với chỉ một tay vợt rút lui, cô tham dự giải [[WTA Elite Trophy 2018|WTA Elite Trophy]], nơi cô nằm cùng bảng với [[Madison Keys]] và [[Wang Qiang (tennis)|Wang Qiang]]. Cô bắt đầu vòng bảng với chiến thắng trước Wang, nhưng thua trước Keys
trong một trận đấu mà cô phải thi đấu trong một khoảng thời gian nghỉ ngơi ngắn trong khi Keys thi đấu trận đầu tiên của mình. Với kết quả này, cô hoàn thành bảng đấu với vị trí cuối cùng thông qua các tiêu chí tiebreak.<ref>{{citechú thích web |title=Kasatkina overcomes Wang in topsy-turvy Zhuhai opener |url=https://www.wtatennis.com/news/kasatkina-overcomes-wang-topsy-turvy-zhuhai-opener |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina hits out at WTA Elite Trophy scheduling after Madison Keys defeat |url=https://www.thenational.ae/sport/tennis/daria-kasatkina-hits-out-at-wta-elite-trophy-scheduling-after-madison-keys-defeat-1.786652 |website=The National |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina kết thúc năm với vị trí số 10 trên thế giới.<ref name=wta-rankings/>
 
===2019: Khởi đầu chậm, ra ngoài top 20===
Kasatkina bắt đầu mùa giải mới tại giải [[Brisbane International 2019|Brisbane International]], cô thua ở vòng 1 trước tay vợt đặc cách người Úc [[Kimberly Birrell]].<ref>{{citechú thích web| title=Aussie wildcard Kimberly Birrell stuns Daria Kasatkina in dramatic Brisbane opener | url=https://www.wtatennis.com/news/aussie-wildcard-kimberly-birrell-stuns-daria-kasatkina-dramatic-brisbane-opener | website = WTA Tennis |date = ngày 31 Decembertháng 12 năm 2018 | accessdate = ngày 7 Januarytháng 1 năm 2019}}</ref> Cô tiếp tục thua ở vòng 1 trước [[Aliaksandra Sasnovich]] tại giải [[Sydney International 2019|Sydney International]]<ref>{{Citechú thích web|url=https://eng.belta.by/sport/view/sasnovich-ousts-kasatkina-in-sydney-first-round-meeting-117812-2019|title=Sasnovich ousts Kasatkina in Sydney first-round meeting|date = ngày 9 tháng 1 năm 2019-01-09 |website=eng.belta.by|language=en-EN|access-dateaccessdate = ngày 1 tháng 2 năm 2019-02-01}}</ref> và [[Timea Bacsinszky]] tại [[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019|Giải quần vợt Úc Mở rộng]]<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.si.com/tennis/2019/01/15/timea-bacsinszky-knocks-daria-kasatkina-out-australian-open|title=Bacsinszky knocks Kasatkina out of Australian Open|website=SI.com|language=en|access-dateaccessdate = ngày 1 tháng 2 năm 2019-02-01}}</ref>. Với kết quả đó, cô ra ngoài Top 10 trên bảng xếp hạng. Cô thua ở vòng tứ kết tại giải [[St. Petersburg Ladies' Trophy 2019|St. Petersburg Ladies' Trophy]] trước [[Vera Zvonareva]],<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.wtatennis.com/news/resurgent-zvonareva-edges-kasatkina-all-russian-st-petersburg-qf|title=Resurgent Zvonareva edges Kasatkina in all-Russian St. Petersburg QF|last=Chiesa|first=Victoria|date = ngày 1 tháng 2 năm 2019-02-01 |website=WTA Tennis|language=en|access-dateaccessdate =2019-03- ngày 22 tháng 3 năm 2019}}</ref> nhưng thành tích thắng-bại của cô là 0-4 vì đối thủ ở vòng 2 là [[Maria Sharapova]] rút lui vì bị chấn thương vai nên Kasatkina được vào vòng tứ kết.<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.wtatennis.com/news/sharapova-withdraws-st-petersburg-due-right-shoulder-injury|title=Sharapova withdraws from St. Petersburg due to right shoulder injury|last=Juzwiak|first=Jason|date =2019-01- ngày 30 tháng 1 năm 2019 |website=WTA Tennis|language=en|access-dateaccessdate =2019-03- ngày 22 tháng 3 năm 2019}}</ref>
 
Cô giành chiến thắng đầu tiên trong mùa giải tại [[Fed Cup 2019 Khu vực châu Âu/châu Phi|Fed Cup]] trước [[Karen Barritza]] sau 2 set đấu, và vào vòng 2 tại giải [[Dubai Tennis Championships 2019|Dubai Tennis Championships]], nơi cô thua trước [[Sofia Kenin]].<ref>{{Citechú thích web|url=http://tass.com/sport/1045411|title=US tennis player Kenin knocks out Russia’s Kasatkina from WTA tournament in Dubai|website=TASS|language=ru|access-dateaccessdate =2019-03- ngày 22 tháng 3 năm 2019}}</ref> Sau khi thua, Kasatkina thông báo chia tay với huấn luyện viên dài hạn Philippe Dehaes một chuỗi các kết quả không tốt.<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.wtatennis.com/news/kasatkina-announces-split-dehaes|title=Kasatkina announces split with Dehaes|last=Bairner|first=Robin|date =2019-02- ngày 21 tháng 2 năm 2019 |website=WTA Tennis|language=en|access-dateaccessdate =2019-03- ngày 22 tháng 3 năm 2019}}</ref>
 
Tại giải [[BNP Paribas Open 2019|BNP Paribas Open]], Kasatkina bị đánh bại 2-6, 2-6 bởi [[Markéta Vondroušová]] trong trận đấu đầu tien của cô và ra ngoài Top 20.<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.wtatennis.com/news/indian-wells-roundup-vondrousova-ousts-last-years-finalist-kasatkina|title=Indian Wells roundup: Vondrousova ousts last year's finalist Kasatkina|last=Juzwiak|first=Jason|date = ngày 8 tháng 3 năm 2019-03-08 |website=WTA Tennis|language=en|access-dateaccessdate =2019-03- ngày 22 tháng 3 năm 2019}}</ref>
 
==Giải đấu đại diện quốc gia==
Sau khi giành được [[Fed Cup Trẻ]] vào năm 2013, Kasatkina lần đầu tham dự [[Fed Cup]] chuyên nghiệp cho [[Đội tuyển Fed Cup Nga|Nga]] vào [[Fed Cup 2016|năm 2016]] ở vòng tứ kết [[Fed Cup 2016 Nhóm Thế giới|Nhóm Thế giới]] trước [[Đội tuyển Fed Cup Hà Lan|Hà Lan]]. Cô thắng trận đấu đôi với [[Ekaterina Makarova]] trước [[Cindy Burger (tennis)|Cindy Burger]] và [[Arantxa Rus]] khi Nga thua trận.<ref>{{citechú thích web |title=It was the "miracle in Moscow", says Haarhuis |url=https://www.fedcup.com/en/news/223764.aspx |website=Fed Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô cũng tham dự ở vòng [[Play-off Fed Cup 2016 Nhóm Thế giới|Play-off Nhóm Thế giới]] trước [[Đội tuyển Fed Cup Belarus|Belarus]] hai tháng sau đó và thi đấu 3 trận, vì Makarova và Svetlana Kuznetsova đều không chọn thi đấu. Kasatkina thắng trận đấu đầu tiên trước [[Aliaksandra Sasnovich]], nhưng Nga thu cả ba trận đấu đơn khác. Cùng với Elena Vesnina, cô cũng thắng trận đấu đôi. Tuy nheien, Nga bị loại khỏi Nhóm thế giới.<ref>{{citechú thích web |title=Mixed fortunes for Russia and Belarus |url=https://www.fedcup.com/en/news/228288.aspx |website=Fed Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Năm 2017, Nga thi đấu ở [[Fed Cup 2017 Nhóm Thế giới II|Nhóm Thế giới II]] và thắng để vào vòng [[Play-off Fed Cup 2017 Nhóm thế giới|Play-off Nhóm thế giới]]. Sau khi Kasatkina không thi đấu ở Nhóm Thế giới II, cô đã trở lại ở vòng Play-off.<ref>{{citechú thích web |title=Russia downs Chinese Taipei to reach World Group play-offs |url=https://www.fedcup.com/en/news/253495.aspx |website=Fed Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Tuy nhiên, lần thwus 2 liên tiếp, Nga thua ở vòng này trước [[Đội tuyển Fed Cup Bỉ|Bỉ]] và phải thi đấu ở Nhóm Thế giới II. Kasatkina thắng trận đấu đơn duy nhất của cô. Cùng với Vesnina, Kasatkina thua trận đấu đôi trước [[Elise Mertens]] và [[An-Sophie Mestach]].<ref>{{citechú thích web |title=Brilliant Belgians triumph in Moscow |url=https://www.fedcup.com/en/news/258263.aspx |website=Fed Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Kasatkina không tham dự Fed Cup năm [[Fed Cup 2018|2018]] và Nga xuống nhóm I Khu vực châu Âu/châu Phi.<ref>{{citechú thích web |title=Joyous Slovakia revel in maiden 3-1 win over Russia |url=https://www.fedcup.com/en/news/280632.aspx |website=Fed Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Ostapenko and Sevastova guide Latvia into World Group II |url=https://www.fedcup.com/en/news/283712.aspx |website=Fed Cup |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Kasatkina thi đấu cho Nga vào năm [[Fed Cup 2019 Khu vực châu Âu/châu Phi|2019]], thắng [[Karen Barritza]] sau 2 set đấu trong trận đấu đơn duy nhất của cô. Nga cuối cùng cũng giành được 1 vị trí ở vòng [[Play-off Fed Cup 2019 Nhóm Thế giới II|Play-off Nhóm Thế giới II]].<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.fedcup.com/en/news/301665.aspx|title=Fed Cup - Russia seal World Group II play-off spot|website=www.fedcup.com|access-dateaccessdate =2019-03- ngày 22 tháng 3 năm 2019}}</ref>
 
==Lối đánh==
[[Tập tin:Aegon International 2016 (Day 2) DSC 1859 (27778546805) (cropped).jpg|left|thumb|Cú giao bóng của Kasatkina]]
Kasatkina là một tay vợt baseline với lối chơi khó lường.<ref name="wta-bio">{{citechú thích web |title=Daria Kastakina Bio |url=https://www.wtatennis.com/players/player/322082/title/daria-kasatkina-0#bio |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Crafty Kasatkina Leads Youth Charge into Women’s Final |url=https://bnpparibasopen.com/news/crafty-kasatkina-leads-youth-charge-into-womens-final/ |website=BNP Paribas Open |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Cô sử dụng nhiều cú đánh bao gồm cú [[topspin]] [[forehand]]s, cú đánh sau [[backhand]]s bằng một tay, cú giao bóng, và những cú [[drop shot]]s.<ref name=nyt-new-wave/> Nhà báo quần vợt Steve Tignor đã so sánh khả năng của cô để đánh những cú đánh bằng một tay một cách tự nhiên mặc dù thường sử dụng một cú đánh bằng hai tay của cựu tay vợt số 1 thế giới [[Andy Murray]].<ref name=favorite-clay/> Huấn luyện viên của cô Phillip Dehaes mô tả lối đánh của cô là "thay đổi nhịp điệu, thay đổi tốc độ, thay đổi quỹ đạo."<ref name=nyt-new-wave/> Cô dựa vào việc đánh bại các đối thủ của mình thông qua các chiến thuật hơn là tung ra những cú đánh áp đảo.<ref name="different">{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina Daring to be Different in Age of Power |url=https://www.news18.com/news/sports/daria-kasatkina-daring-to-be-different-in-age-of-power-1792653.html |website=News18 |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web |title=Kasatkina grounds Wozniacki again to reach Indian Wells QF |url=https://www.wtatennis.com/news/kasatkina-grounds-wozniacki-again-reach-indian-wells-qf |website=WTA Tennis |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Tuy nhiên, cô cũng có khả năng tấn công mạnh mẽ. Dehaes nhấn mạnh rằng chìa khóa của cô ấy là tránh đánh bóng trong vùng tấn công của đối thủ.<ref name="nyt-masterpiece">{{citechú thích web |title=Daria Kasatkina Is Building Up to a Tennis Masterpiece |url=https://www.nytimes.com/2018/03/14/sports/tennis/indian-wells-daria-kasatkina.html |website=New York Times |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Lối đánh của Kasatkina đã được những người khác ca ngợi bao gồm cả huấn luyện viên quần vợt nữ [[Wim Fissette]], người đã gọi cô là "[[Roger Federer]] của quần vợt nữ."<ref>{{citechú thích web |title='Daria Kasatkina is the Roger Federer of WTA' - Angelique Kerber's coach |url=https://www.tennisworldusa.org/tennis/news/Roger_Federer/57608/-daria-kasatkina-is-the-roger-federer-of-wta--angelique-kerber-s-coach/ |website=Tennis World USA|accessdate= ngày 10 Januarytháng 1 năm 2019}}</ref>
 
Mặt sân sở trường của Kasatkina là sân đất nện.<ref name="favorite-clay">{{citechú thích web |title=Kasatkina proves she's a fighter in semifinal win over Venus |url=http://www.tennis.com/pro-game/2018/03/kasatkina-proves-shes-fighter-semifinal-win-over-venus/72777/ |website=Tennis.com |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Tay vợt nữ hàng đầu [[Caroline Wozniacki]] đã ca ngợi khả năng thi đấu trên sân đất nện của cô, nói, "Mặt sân càng chậm thì càng tốt cho cô ấy. Cô ấy có đôi tay rất tốt và góc độ tốt và mọi thứ."<ref name="wozniacki-praise">{{citechú thích web |title=Tennis: French Open run leaves Kasatkina homeless |url=https://www.reuters.com/article/us-tennis-frenchopen-kasatkina-quotes/tennis-french-open-run-leaves-kasatkina-homeless-idUSKCN1J028U |website=Reuters |accessdate=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref> Do đó, cô cũng xuất sắc tại các giải đấu với sân cứng chậm hơn, ví dụ như giải [[Indian Wells Masters]].<ref name="favorite-clay"/> Kasatkina đã có thành tích tốt trên cả ba mặt sân chính tại WTA Tour, giành được một danh hiệu trên sân đất nện giải [[Charleston Open]], giành được một danh hiệu trên sân cứng tại giải [[Kremlin Cup]], và vào vòng tứ kết trên sân cỏ tại giải [[Giải Vô địch Wimbledon|Wimbledon]].<ref name=first-title/><ref name=wimbledon-qf/><ref name=kremlin-cup-quote/>
 
==Huấn luyện viên==
Khi Kasatkina 7 tuổi, Maxim Prasolov bắt đầu huấn luyện cô. Năm 14 tuổi, cô chuyển huấn luyện viên sang Damir Rishatovich Nurgaliev.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.championat.com/tennis/article-247082-cifrologija-i-citaty-o-tennisistke-dare-kasatkinoj.html|title=Дарья Касаткина — девчонка с характером|trans-title=Daria Kasatkina – Girl with Character|publisher=Championat.com|last1=Filippova|first1=Anastasia|language=Nga|date=ngày 7 Maytháng 5 năm 2016|accessdate=ngày 8 Maytháng 5 năm 2016}}</ref> Bắt đầu từ năm 2015, cô chuyển đến [[Trnava]] ở [[Slovakia]] để đào tạo tại Empire Tennis Academy, với lý do sở thích của cô là đào tạo từ một thành phố lớn, một điều ít khả thi ở Nga. Tại học viện, cô làm việc với cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Slovakia [[Vladimír Pláteník]].<ref name=2016-interview/>
 
Sau 3 năm, cô thuê Philippe Dehaes làm huấn luyện viên mới của mình vào cuối năm 2017. Kasatkina trước đây đã tìm kiếm huấn luyện viên của Dehaes vào cuối năm 2013 khi cô đến Bỉ để tìm kiếm nguồn tài trợ từ một nền tảng cung cấp hỗ trợ tài chính cho một trong những tay vợt trẻ của Dehaes. Dehaes đã tuyên bố anh có phong cách huấn luyện khác với Pláteník, nói, "Cô ấy đã làm việc trước đây với một huấn luyện viên thực sự tập trung vào đối thủ và thích nghi trò chơi với đối thủ. Tôi không xem đối thủ." Anh nói thêm, "Tôi khăng khăng để cô ấy tự do khi cô ấy chơi, nhưng cô ấy phải sáng tạo, phải làm mọi thứ xảy ra, thực sự giống như một nghệ sĩ. Tôi đã so sánh nó với một bức tranh trống vài ngày trước, và tôi nói cô ấy có thể làm bất cứ tác phẩm nghệ thuật nào trên bức tranh mà cô ấy muốn miễn là nó đẹp."<ref name=nyt-masterpiece/> Anh trai của Kastakina Alexandr là huấn luyện viên thể dục của cô.<ref name=wta-bio/>