Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Emily Blunt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean, General fixes, replaced: → (30) using AWB |
n clean up, replaced: {{Infobox person → {{Thông tin nhân vật using AWB |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật
| name = Emily Blunt
| image = Emily Blunt SAG Awards 2019.png
Dòng 24:
== Thời thơ ấu ==
Emily Blunt sinh tại [[Wandsworth]], thủ đô [[Luân Đôn]].<ref>{{Chú thích web|url=https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:QV48-HR5X|tiêu đề=Person Details for Emily Olivia L Blunt, "England and Wales Birth Registration Index, 1837-2008" — FamilySearch.org|work=familysearch.org|ngày truy cập=ngày 4 tháng 10 năm 2015}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.tvguide.com/celebrities/emily-blunt/bio/149253|tiêu đề=Emily Blunt: Biography|nhà xuất bản=[[TV Guide|TVGuide.com]]|ngày truy cập=ngày 17 tháng 2 năm 2014}}</ref> Cô là người con thứ hai trong gia đình có bốn anh chị em.<ref>{{chú thích báo|title=Down to Earth, Even When Off the Wall|url=https://www.nytimes.com/2009/03/01/movies/01tayl.html|newspaper=The New York Times|date=ngày 1 tháng 3 năm 2009|accessdate =ngày 28 tháng 10 năm 2015|issn=0362-4331|first=Ella|last=Taylor}}</ref> Mẹ cô là cựu giáo viên và diễn viên Joanna Blunt (tên họ thời con gái: Mackie),<ref>{{chú thích báo|title=Down to Earth, Even When Off the Wall|url=https://www.nytimes.com/2009/03/01/movies/01tayl.html|newspaper=The New York Times|date=ngày 1 tháng 3 năm 2009|accessdate =ngày 28 tháng 11 năm 2015|issn=0362-4331|first=Ella|last=Taylor}}</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Emily Blunt interview: on Tom Cruise, her new baby and acting mean|url=http://www.telegraph.co.uk/culture/film/10841272/Emily-Blunt-interview-on-Tom-Cruise-her-new-baby-and-acting-mean.html|website=Telegraph.co.uk|ngày truy cập=ngày 28 tháng 11 năm 2015}}</ref> bố cô, Oliver Simon Peter Blunt, là luật sư cho Nữ hoàng Anh.<ref name="refdec1">{{chú thích báo|last=Day|first=Elizabeth|title=Enter a new leading lady|pages=|work=[[The Guardian]]|date=ngày 21 tháng 6 năm 2009|url=https://www.theguardian.com/film/2009/jun/21/emily-blunt-interview|accessdate=ngày 30 tháng 12 năm 2009|location=London}}</ref><ref name="decref2">{{chú thích báo|last=Stein|first=Ruthe|title=Blunt moves from the runway to the royal family|pages=|work=[[San Francisco Chronicle]]|date=ngày 27 tháng 9 năm 2007|url=http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2007/09/29/DDA8S8QH2.DTL|accessdate=ngày 30 tháng 12 năm 2009}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.debretts.com/people/biographies/browse/b/7803/Oliver%20Simon%20Peter+BLUNT.aspx|tiêu đề=Oliver Blunt, Esq, QC Authorised Biography – Debrett's People of Today|work=debretts.com}}</ref> Các anh chị em của cô là Felicity, Sebastian, và Susannah.<ref name="refdec13" /><ref>{{chú thích web|title=Elizabeth Day meets young British actress Emily Blunt|url=https://www.theguardian.com/film/2009/jun/21/emily-blunt-interview|website=the Guardian|accessdate=ngày 28
Vào năm 7 tuổi đến năm 14 tuổi, Emily mắc tật nói lắp.<ref name="stutteringhelp">{{chú thích web|title=Emily Blunt Talks About Stuttering|url=http://www.stutteringhelp.org/emily-blunt-talks-about-stuttering|website=stutteringhelp.org|publisher=Stuttering Foundation of America|accessdate=ngày 15
== Sự nghiệp ==
Dòng 32:
=== 2001 - 2004: Khởi đầu sự nghiệp ===
Vào tháng 11 năm 2001, Emily có vai diễn chính thức đầu tiên bên cạnh [[Judi Dench|Dame Judi Dench]] trong vở kịch ''The Royal Family'' do nhà hát Sir Peter Hall sản xuất, cô vào vai cháu gái của [[Judi Dench]]. Vở kịch đã được nhà phê bình phim Tom Keatinge ca ngợi, "Sự chỉ đạo của Peter Hall kết hợp với sự bày trí hoành tráng của Anthony Ward đã biến ''The Royal Family'' thành một đêm tuyệt vời để giải trí", và "vở kịch đã mang đến những diễn xuất tuyệt vời, với những màn thể hiện nặng ký của cả dàn diễn viên."<ref>{{chú thích web|url=http://www.londontheatrearchive.co.uk/archive/secure/archivereviews/royalfamily01.htm|title=The Royal Family|accessdate=ngày 6
Năm 2004, Emily nhận được nhiều sự chú ý nhờ vai Tamsin trong bộ phim độc lập của Anh ''[[My Summer of Love]]'', phim kể về cuộc tình của 2 cô gái trẻ đến từ 2 tầng lớp xã hội khác nhau trong bối cảnh miền quê nước Anh.<ref name="Emily Blunt7"/> Đạo diễn [[Pawel Pawlikowski]] đã đánh giá cao Emily và bạn diễn [[Natalie Press]] trong một cuộc phỏng vấn "Cả Natalie và Emily đều rất thuần khiết và khác biệt, một điều hiếm thấy hiện nay. Họ tránh xa những thứ hiển nhiên, và có khả năng thể hiện những trạng thái phức tạp và tương phản. Hơn hết thảy, họ tràn đầy năng lượng và là chìa khóa của bộ phim." Nhà phê bình James Berardinelli của ''ReelViews'' đã khen ngợi bộ phim, gọi nó là "viên đá quý" bị "sự cường điệu" của những bom tấn Hollywood nuốt chửng, và chỉ ra rằng, "Cả Natalie Press và Emily Blunt […] đều xuất sắc. Họ dễ dàng thành công trong việc lột tả sự thay đổi bản ngã, sử dụng cả ngôn ngữ lời nói và không lời để biểu lộ cảm xúc. Họ hiểu rõ nhân vật của mình và dùng tài năng để làm sống dậy nhân vật."<ref>{{chú thích web|url=http://preview.reelviews.net/movies/m/my_summer.html|title=My Summer Of Love|accessdate=ngày 5
=== 2005 – 2010: ''The Devil Wears Prada'' và bước đột phá trong sự nghiệp ===
Emily tham gia vào bộ phim truyền hình tâm lý của Anh ''Gideon’s Daughter''<ref name="Emily Blunt7"/> bên cạnh [[Bill Nighy]] và [[Miranda Richardson]], biên kịch và đạo diễn bởi [[Stephen Poliakoff]], cô vào vai cô con gái duy nhất của Gideon Warner, một phát ngôn viên của Công đảng, thể hiện bởi [[Bill Nighy]]. Bộ phim ra mắt tại Liên hoan phim Quốc tế Hamptons vào năm 2005, và được phát sóng trên truyền hình Anh vào tháng 2 năm 2006. Được ca ngợi nhờ "diễn xuất chân thực,"<ref>{{chú thích web|url=https://www.commonsensemedia.org/movie-reviews/gideons-daughter|title=Gideon's Daughter|accessdate=ngày 6
Sau đó, cô tiếp tục diễn xuất bên cạnh [[Meryl Streep]] và [[Anne Hathaway]] trong bộ phim hài ''[[Yêu nữ thích hàng hiệu (phim)|The Devil Wears Prada]],'' nói về giới thời trang tại New York City. Emily Blunt vào vai Emily, trợ lý lâu năm của tổng biên tập tạp chí ''Runway'', Miranda Priestly, thể hiện bởi [[Meryl Streep]]. Emily và [[Anne Hathaway]] được yêu cầu thực hiện một chế độ giảm cân khắc nghiệt cho vai diễn, đến mức [[Anne Hathaway]] sau đó tiết lộ rằng họ đã phát khóc.<ref>{{cite magazine|last=Tan|first=Michelle|title=Anne Hathaway Gets Fit for Get Smart|url=http://www.people.com/people/archive/article/0,,20060052,00.html|magazine=[[People (magazine)|People]]|date=ngày 27
[[Tập_tin:Emily_Blunt_at_the_Orange_British_Academy_Film_Awards_(cropped).jpg|trái|nhỏ|Emily tại Lễ trao giải BAFTA 2007]]
Sự nghiệp của Emily tiếp tục thăng tiến và năm 2007, cô tham gia 4 bộ phim: bộ phim kinh dị ''Wind Chill'', phim tình cảm lãng mạn ''The Jane Austen Book Club'', phim hài ''Dan in Real Life'', và bộ phim hài tiểu sử ''Charlie Wilson's War''.<ref name="Emily Blunt7"/> Năm 2008, Emily diễn xuất trong 2 phim, ''[[Sunshine Cleaning]]'' trong vai Norah Lorkowski, một cô gái trẻ nổi loạn cùng với chị của mình, Rose, diễn xuất bởi [[Amy Adams]], cùng nhau thành lập một công ty dọn dẹp hiện trường vụ án. Bộ phim ra mắt tại [[Liên hoan phim Sundance]] 2008 và nhận được nhiều đánh giá tích cực, đặc biệt là diễn xuất của [[Amy Adams|Amy]] và Emily. Peter Travers của tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' đã bình luận: "Đây là một bộ phim vui nhộn và cảm động, nhờ có 2 nữ diễn viên tự tin xóa sạch những thứ sáo rỗng độc hại đã đe dọa xâm nhập vào bộ phim. [[Amy Adams|Adams]] và Blunt đã hoàn thành xuất sắc công việc."<ref>{{chú thích web|url=https://www.rollingstone.com/reviews/movie/18138975/review/26479712/sunshine_cleaning|archiveurl=https://www.webcitation.org/5iuZAoGaC?url=http://www.rollingstone.com/reviews/movie/18138975/review/26479712/sunshine_cleaning|title=Sunshine Cleaning: Review|author=Travers, Peter|authorlink=Peter Travers|accessdate=ngày 10
Năm 2009, Emily hóa thân thành [[Nữ hoàng Victoria]] trong bộ phim độc lập ''[[The Young Victoria]]'', đạo diễn bởi [[Jean-Marc Vallée]] và biên kịch bởi [[Julian Fellowes]], bộ phim chủ yếu xoay quanh những năm đầu đời và quãng thời gian cai trị của [[Nữ hoàng Victoria|Nữ hoàng]], cũng như cuộc hôn nhân của bà vởi [[Albert xứ Saxe-Coburg và Gotha|Hoàng tử Albert xứ Saxe-Coburg và Gotha]]. Emily thừa nhận có rất ít hiểu biết về [[Nữ hoàng Victoria|Nữ hoàng]], nhưng sau khi nhận được lời tư vấn của mẹ, Emily nhận ra [[Nữ hoàng Victoria|Nữ hoàng]] là một người "ấn tượng" và "có phong thái của một phụ nữ thế kỷ 21."<ref name="latimesblunt">{{
Cô tham gia trong bộ phim kinh dị ngắn ''Curiosity'', và là lựa chọn đầu tiên của đạo diễn [[Jon Favreau]] cho vai [[Black Widow (Natasha Romanova)|Black Widow]] trong ''[[Người Sắt 2|Iron Man 2]]'', nhưng vì xung đột lịch trình với bộ phim hài ''[[Gulliver du kí|Gulliver's Travels]],'' cô buộc phải nhường lại vai diễn cho [[Scarlett Johansson]].<ref>{{chú thích web|url=http://splashpage.mtv.com/2009/03/23/exclusive-former-iron-man-2-black-widow-emily-blunt-speaks-out-about-losing-role/|title=Former 'Iron Man 2' Black Widow, Emily Blunt, Speaks Out About Losing Role|work=splashpage.mtv.com|accessdate=ngày 17
=== 2011 – 2014: Phim khoa học viễn tưởng và phim hài ===
Năm 2011, Emily tham gia bộ phim hài của Anh ''[[Salmon Fishing in the Yemen]]'', đạo diễn bởi Lasse Hallström, cùng tham gia trong phim là [[Ewan McGregor]] và [[Kristin Scott Thomas]]. Cô vào vai một cố vấn tài chính cần tuyển dụng một chuyên gia về thủy sản, diễn xuất bởi [[Ewan McGregor]], để giúp đỡ một thương gia hồi giáo mang môn thể thao câu cá đến với vùng sa mạc Yemen.<ref>[http://www.totalfilm.com/news/lasse-hallstrom-goes-fishing-in-the-yemen Lasse Hallström goes Fishing In The Yemen] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130704065122/http://www.totalfilm.com/news/lasse-hallstrom-goes-fishing-in-the-yemen|date=ngày 4
[[Tập_tin:Emily Blunt Comic-Con 2013.jpg|phải|nhỏ|Emily tại [[San Diego Comic-Con]] ở Trung tâm Hội nghị [[San Diego]] năm 2013.]]
Năm 2012, Emily tham gia bộ phim hài ''[[The Five-Year Engagement]]'' cùng [[Jason Segel]], đạo diễn bởi Nicholas Stoller, trong phim cô và [[Jason Segel]] vào vai một cặp tình nhân gặp trục trặc tình cảm vì lễ đính hôn của họ luôn bị hoãn lại. Bộ phim nhận được nhận xét tích cực, Elizabeth Weitzman của ''New York Daily News'' nhấn mạnh rằng "Blunt chưa từng trông thoải mái như lúc này, sự ăn ý cô và [[Jason Segel|Segel]] mang lại cảm giác ấm áp."<ref>{{chú thích web|url=http://www.nydailynews.com/entertainment/movies/movie-review-five-year-engagement-article-1.1067968|title=Movie Review: 'The Five-Year Engagement'|work=[[New York Daily News]]|date=ngày 27
Năm 2014, Emily đóng cặp với [[Tom Cruise]] trong ''[[Cuộc chiến luân hồi|Edge of Tomorrow]],'' bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết của Nhật ''[[All You Need Is Kill]]'' của tác giả [[Hiroshi Sakurazaka]].<ref>{{
Emily tiếp tục vào vai vợ của Người làm bánh trong bộ phim chuyển thể từ vở nhạc kịch cùng tên, ''[[Khu rừng cổ tích (phim)|Into the Woods]]'' của hãng phim [[Walt Disney Pictures|Walt Disney]], đạo diễn bởi [[Rob Marshall]] cùng dàn diễn viên nổi tiếng [[James Corden]], [[Anna Kendrick]], [[Chris Pine]], và bạn diễn của Emily trong ''[[Yêu nữ thích hàng hiệu (phim)|The Devil Wears Prada]]'', [[Meryl Streep]] trong vai Phù thủy.<ref>{{chú thích web|url=http://broadwayworld.com/article/Emily-Blunt-Confirms-INTO-THE-WOODS-Starring-Role-Jake-Gyllenhaal-on-Board-Too-20130605|title=Emily Blunt Confirms Into the Woods Starring Role; Jake Gyllenhaal, Too?|publisher=BroadwayWorld.com|date=ngày 5
=== 2015 – hiện nay: Phim tâm lý và diễn xuất được công nhận ===
Dòng 62:
Năm 2016, Emily cùng [[Chris Hemsworth]], [[Charlize Theron]] và [[Jessica Chastain]] tham gia ''[[Thợ săn: Cuộc chiến mùa đông|The Huntsman: Winter's War]]'', bộ phim vừa là tiền truyện vừa là hậu truyện của ''[[Bạch Tuyết và gã thợ săn|Snow White and the Huntsman]]''. Đạo diễn bởi Cedric Nicolas-Troyan, bộ phim vừa thất bại ở phòng vé vừa bị các nhà phê bình chê bai.<ref name="BOM">{{chú thích web|url=http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=huntsman.htm|title=The Huntsman: Winter's War (2016)|publisher=[[Box Office Mojo]]|accessdate=9 January 2017|deadurl=no|archiveurl=http://archive.wikiwix.com/cache/20160412222645/http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=huntsman.htm|archivedate=12 April 2016}}</ref><ref>{{chú thích web|first=A. O.|last=Scott|authorlink=A.O. Scott|url=https://www.nytimes.com/2016/04/22/movies/review-the-huntsman-a-study-in-hollywoods-overstuffed-playbook.html|title=Review: ‘The Huntsman,’ a Study in Hollywood’s Overstuffed Playbook|newspaper=[[The New York Times]]|publisher=New York Times Company|location=New York City|date=21 April 2016|accessdate=4 March 2018|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20171205162702/https://www.nytimes.com/2016/04/22/movies/review-the-huntsman-a-study-in-hollywoods-overstuffed-playbook.html|archivedate=5 December 2017}}</ref> Emily sau đó được chọn cho vai chính trong ''[[Cô gái trên tàu (phim 2016)|The Girl on the Train]]'', bộ phim chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết ăn khách cùng tên của [[Paula Hawkins]], đạo diễn bởi Tate Taylor, cùng với sự tham gia của [[Luke Evans]], [[Rebecca Ferguson]], và [[Justin Theroux]]. Emily đóng vai Rachel, một người phụ nữ nghiện rượu đã li dị chồng đang bị tình nghi là thủ phạm của một vụ mất tích. Mặc dù giới phê bình đưa ra nhiều phản ứng trái chiều, cho rằng bộ phim đã thất bại trong việc chuyển thể tiểu thuyết lên màn ảnh, nhưng diễn xuất của Emily đều được thống nhất là xuất sắc. Peter Travers của ''[[Rolling Stone]]'' nhấn mạnh, "bộ phim có tiết tấu gấp gáp hơn so với truyện, nhưng Blunt đã đắm chìm vào một nhân vật say xỉn không tỉnh táo và có khả năng là kẻ giết người và cô ấy đã biến ''Cô gái'' đó thành người dẫn dắt câu chuyện."<ref>{{cite magazine|first=Peter|last=Travers|authorlink=Peter Travers|url=https://www.rollingstone.com/movies/reviews/peter-travers-the-girl-on-the-train-movie-review-w443189|title='Girl on the Train' Review: Emily Blunt Powers Sex-Lies-and-Murder Mystery|magazine=[[Rolling Stone]]|publisher=Wenner Media LLC|location=New York City|date=4 October 2016|accessdate=10 October 2016|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20161011060306/http://www.rollingstone.com/movies/reviews/peter-travers-the-girl-on-the-train-movie-review-w443189|archivedate=11 October 2016}}</ref> Vai diễn trong ''[[Cô gái trên tàu (phim 2016)|The Girl on the Train]]'' đã mang về cho Emily một đề cử [[Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh|Screen Actors Guild]] (SAG) và một đề cử [[Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc|BAFTA]] cho Nữ diễn viên chính xuất sắc.<ref name="BAFTAFilm">{{chú thích web|first=Alex|last=Ritman|url=http://www.hollywoodreporter.com/lists/bafta-2017-complete-list-nominations-962769/item/film-bafta-nominees-2017-962744|title=BAFTA Awards: 'La La Land' Leads Nominations|magazine=[[The Hollywood Reporter]]|publisher=[[Eldridge Industries]]|location=Los Angeles, California|date=9 January 2017|accessdate=10 January 2017|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170110163616/http://www.hollywoodreporter.com/lists/bafta-2017-complete-list-nominations-962769/item/film-bafta-nominees-2017-962744|archivedate=10 January 2017}}</ref><ref name="SAG">{{chú thích web|url=http://www.hollywoodreporter.com/news/sag-awards-2017-complete-list-nominations-956034|title=SAG Awards 2017: The Complete List of Nominations|magazine=[[The Hollywood Reporter]]|publisher=[[Eldridge Industries]]|location=Los Angeles, California|date=14 December 2016|accessdate=14 December 2016}}</ref>
[[Tập_tin:Emily_Blunt_(32056670378)_(cropped).jpg|nhỏ|Emily năm 2018.]]
Trong năm 2017, Emily chỉ tham gia lồng tiếng cho 2 bộ phim hoạt hình là ''[[My Little Pony: The Movie]]'' và ''[[Animal Crackers]]''. Đến năm 2018, cô trở lại màn ảnh cùng chồng của mình là [[John Krasinski]] trong bộ phim kinh dị ''[[Vùng đất câm lặng|A Quiet Place]]'', xoay quanh một gia đình phải học cách sinh tồn để trốn thoát khỏi một sinh vật nguy hiểm săn mồi bằng tiếng động.<ref>{{chú thích web|url=https://variety.com/2017/film/news/john-krasinski-emily-blunt-movie-together-quiet-place-1201909081/|title=John Krasinski to Write, Direct and Star With Emily Blunt in ‘Quiet’ Thriller|first=Justin|last=Kroll|date=15 March 2017|publisher=|accessdate=23 March 2018|deadurl=no|archiveurl=http://archive.wikiwix.com/cache/20171208060701/https://variety.com/2017/film/news/john-krasinski-emily-blunt-movie-together-quiet-place-1201909081/|archivedate=8 December 2017}}</ref> Ban đầu cả [[John Krasinski|John]] và Emily đều không hề dự định sẽ cùng nhau tham gia bộ phim; nhưng sau khi đọc kịch bản, Emily đã thuyết phục [[John Krasinski|John]] cho cô đóng vai chính.<ref name="kroll2">{{cite magazine|last=Kroll|first=Justin|url=https://variety.com/2017/film/news/john-krasinski-emily-blunt-movie-together-quiet-place-1201909081/|title=John Krasinski to Write, Direct and Star With Emily Blunt in 'Quiet' Thriller|magazine=[[Variety (magazine)|Variety]]|date=15 March 2017|accessdate=17 November 2017|deadurl=no|archiveurl=http://archive.wikiwix.com/cache/20171208060701/https://variety.com/2017/film/news/john-krasinski-emily-blunt-movie-together-quiet-place-1201909081/|archivedate=8 December 2017|df=dmy-all}}</ref> ''[[Vùng đất câm lặng|A Quiet Place]]'' được công chiếu vào đêm mở màn của Liên hoan phim South by Southwest và thu về nhiều lời khen ngợi về mặt chuyên môn.<ref>{{
Cùng năm đó, Emily hóa thân thành nhân vật cùng tên (vai diễn trước đây được thể hiện bởi [[Julie Andrews]]) trong bộ phim nhạc kịch thần thoại ''[[Mary Poppins Returns]]'' được đạo điễn bởi [[Rob Marshall]], bộ phim là hậu truyện của bản phim năm 1964.<ref>{{chú thích web|url=http://www.ew.com/article/2016/05/31/mary-poppins-returns-emily-blunt-lin-manuel-miranda-release-date|title=Mary Poppins Returns, with Emily Blunt and Lin-Manuel Miranda, gets release date|publisher=Ew.com|date=31 May 2016|accessdate=31 May 2016|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160531215927/http://www.ew.com/article/2016/05/31/mary-poppins-returns-emily-blunt-lin-manuel-miranda-release-date|archivedate=31 May 2016}}</ref> Viết cho tờ ''[[Variety (tạp chí)|Variety]]'', Owen Gleiberman đã gọi Emily là "hoàn hảo trên mọi khía cạnh" và nói thêm rằng cô đã "sống trong tinh thần của [[Mary Poppins]] một cách đầy mê hoặc, và trong âm nhạc, cô ấy đã tạo nên ánh hào quang của riêng mình."<ref>{{
Năm 2020, Emily sẽ tham gia cùng [[Dwayne Johnson]] trong ''[[Jungle Cruise]]'', bộ phim được dựa trên phong cách chủ đề Adventureland của các công viên thuộc [[Công ty Walt Disney|Disney]], phim được đạo diễn bởi Jaume Collet-Serra.<ref>{{chú thích web|url=http://collider.com/emily-blunt-disney-jungle-cruise-dwayne-johnson/|title=Emily Blunt Boards Disney’s ‘Jungle Cruise’ with Dwayne Johnson|website=Collider|last=Keene|first=Allison|date=30 January 2018|accessdate=30 January 2018|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20180130205347/http://collider.com/emily-blunt-disney-jungle-cruise-dwayne-johnson/|archivedate=30 January 2018}}</ref>
Dòng 72:
Emily Blunt từng hẹn hò với ca sĩ người Canada [[Michael Bublé]] 3 năm. Họ gặp nhau năm 2005 ở hậu trường lễ trao giải Logie Awards của Úc tại Melbourne. Họ cùng sở hữu một căn nhà ở Vancouver, British Columbia, trước khi chia tay vào năm 2008.<ref>{{chú thích web|last=Mascia|first=Kristen|title=Emily Blunt and Michael Bublé Split|url=http://www.people.com/people/article/0,,20211997,00.html|work=People|accessdate=1 November 2011|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20110811154744/http://www.people.com/people/article/0,,20211997,00.html|archivedate=11 August 2011}}</ref>
Tháng 11 năm 2008, Emily bắt đầu hẹn hò với nam diễn viên người [[Boston]] [[John Krasinski]]. Họ đính hôn vào tháng 8 năm 2009<ref>{{chú thích web|last=Oh|first=Eunice|title=Emily Blunt & John Krasinski Are Engaged|url=http://www.people.com/people/article/0,,20301117,00.html|work=[[People (magazine)|People]]|date=28 August 2009|accessdate=ngày 24
Anh rể của Emily, [[Stanley Tucci]], là bạn diễn của cô trong bộ phim ''[[The Devil Wears Prada]].'' Năm 2012, [[Stanley Tucci|Tucci]] kết hôn với chị gái của Emily là Felicity, một nhà đại diện xuất bản văn học. Emily chính là người làm mai cho hai người.<ref>{{chú thích web|title=Stanley Tucci Engaged To Emily Blunt's Sister Felicity!|url=http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/stanley-tucci-is-engaged-to-emily-blunts-sister-felicity-2011211|publisher=US Weekly|accessdate=16 April 2012|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20120426075059/http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/stanley-tucci-is-engaged-to-emily-blunts-sister-felicity-2011211|archivedate=26 April 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Hunger Games Star Stanley Tucci Secretly Marries Emily Blunt's Sister, Felicity|url=http://ca.eonline.com/news/336291/hunger-games-star-stanley-tucci-secretly-marries-emily-blunt-s-sister-felicity|publisher=E Online|accessdate=ngày 24
Năm 2015, Emily xếp hạng 98 trong danh sách Những người phụ nữ quyến rũ nhất thế giới của ''FHM''.<ref>{{chú thích web|url=http://www.fhm.com/posts/emily-blunt-95532|title=Emily Blunt – FHM|publisher=FHM|date=30 April 2015|accessdate=16 July 2016|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160518173344/http://www.fhm.com/posts/emily-blunt-95532|archivedate=18 May 2016}}</ref>
Dòng 82:
* Xem bài viết [[Danh sách phim của Emily Blunt|''Danh sách phim'']], ''[[Danh sách đề cử và giải thưởng của Emily Blunt|giải thưởng và đề cử của Emily Blunt]]''
Theo trang web tổng hợp review phim [[Rotten Tomatoes]] và trang web thống kê doanh thu phòng vé [[Box Office Mojo]], những bộ phim đạt doanh thu cao nhất và được giới phê bình đánh giá cao nhất của Emily bao gồm bộ phim hài ''[[The Devil Wears Prada]]'' (2006), 2 bộ phim khoa học viễn tưởng ''[[Looper]]'' (2012) và ''[[Edge of Tomorrow]]'' (2014), phim nhạc kịch thần thoại [[Khu rừng cổ tích (phim)|''Into the Woods'']] (2014), phim tâm lý tội phạm ''[[Ranh giới (phim 2015)|Sicario]]'' (2015), phim tâm lý hồi hộp ''[[Cô gái trên tàu (phim 2016)|The Girl on the Train]]'' (2016), phim kinh dị ''[[Vùng đất câm lặng|A Quiet Place]]'' (2018), và phim nhạc kịch thần thoại ''[[Mary Poppins Returns]]'' (2018).<ref>{{chú thích web|title=Emily Blunt Movie Box Office Results|url=http://www.boxofficemojo.com/people/chart/?view=Actor&id=emilyblunt.htm&sort=gross&order=DESC&p=.htm|publisher=Box Office Mojo|accessdate=
== Tham khảo ==
|