Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alberta”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: * [https://www.alberta.ca Trang web]
Thẻ: Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 41:
Alberta được đặt tên theo [[Công chúa Louise, Công tước phu nhân xứ Argyll|Công chúa Louise Caroline Alberta]] (1848–1939),<ref>{{cite web|url=http://alberta.ca/history.cfm |title=History |publisher=[[Government of Alberta]] |access-date=August 20, 2012 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20120726192134/http://alberta.ca/history.cfm |archive-date=July 26, 2012 }}</ref> người con gái thứ tư của [[Nữ vương Victoria|nữ hoàng Victoria]]. Công chúa Louise là phu nhân của [[John Campbell, Công tước Argyll thứ 9|John Campbell, Hầu tước Lorne]], [[Toàn quyền Canada]] (1878–83). [[Hồ Louise (Alberta)|Hồ Louise]] và [[Đỉnh Alberta]] cũng được đặt tên theo bà.<ref>{{cite web|url=http://www.albertacentennial.ca/history/viewpost.aspx~id=249.html |title=A land of freedom and beauty, named for love |publisher=Government of Alberta |year=2002 |access-date=January 30, 2013 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20120311014923/http://www.albertacentennial.ca/history/viewpost.aspx~id%3D249.html |archive-date=March 11, 2012 }}</ref><ref name=PlaceNames>{{cite book |author1=Larry Donovan |author2=Tom Monto | title=Alberta Place Names: The Fascinating People & Stories Behind the Naming of Alberta | publisher=Dragon Hill Publishing Ltd. | year=2006 | page=121 | isbn=1-896124-11-9}}</ref>
Tên gọi "Alberta" cũng là phiên bản nữ hóa của tên Latin [[Albert (tên)|Albert]] (so với phiên bản giống đực ''[[Albertus (tên)|Albertus]]'' trong [[tiếng Latinh Trung cổ]]) và những từ cùng gốc trong [[Ngữ tộc German|các ngôn ngữ German]], cũng đều có nguồn gốc từ [[tiếng German sơ khai]] ''*Aþalaberhtaz'' (chữ ghép từ "quý tộc" + "sáng/nổi tiếng").<ref>{{Cite web|url=https://www.behindthename.com/name/albert|title=Meaning, origin and history of the name Albert|first=Mike|last=Campbell|website=Behind the Name}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.etymonline.com/word/alberta|title=Alberta &#124; Origin and meaning of the name Alberta by Online Etymology Dictionary|website=etymonline.com}}</ref>
 
== Lịch sử ==
{{Bài chính|Lịch sử Alberta}}
[[File:Blackfoot warriors, Macleod, Alberta (HS85-10-18724) original.tif|thumb|Các chiến sĩ Blackfoot tại [[Macleod, Alberta|Macleod]] vào 1907]]
Những người thổ dân tiền da đỏ đã đến Alberta ít nhất 10.000 năm trước, vào cuối [[Thời kỳ băng hà cuối cùng|thời kỳ băng hà gần đây nhất]]. Họ được cho là đã di cư từ [[Xibia]] đến [[Alaska]] qua một [[Beringia|cầu đất liền]] xuyên qua [[Eo biển Bering]] và sau đó có thể xuống phía Đông dãy núi Rocky để sinh sống tại châu Mỹ. Những người khác có thể đã di cư dọc theo bờ biển [[British Columbia]] và dần dần vào đất liền.<ref>{{cite web | title=Canada's First Nations | work=Applied History | publisher=University of Calgary | year=2000 | url=https://www.ucalgary.ca/applied_history/tutor/firstnations/theories.html | access-date=February 1, 2011 | url-status=dead | archive-url=https://web.archive.org/web/20101221041745/http://www.ucalgary.ca/applied_history/tutor/firstnations/theories.html |archive-date=December 21, 2010}}</ref> Sau thời gian họ đã phân hóa thành nhiều bộ lạc khác nhau, trong đó có các bộ lạc người da đỏ ở đồng bằng (''Plain Indians'') ở miền nam Alberta như [[Liên minh Blackfoot]] và người Cree Đồng bằng (sinh sống bằng cách săn bắt bò rừng), và những bộ lạc ở phía Bắc như người Cree Rừng và [[Chipewyan]] (sinh sống bằng săn bắt, lập bẫy, và câu cá).<ref name="aboutab">
{{cite web|title=Climate and Geography|work=About Alberta|publisher=Government of Alberta|year=2008|url=http://www.aadnc-aandc.gc.ca/DAM/DAM-INTER-AB/STAGING/texte-text/fnamarch11_1315587933961_eng.pdf|access-date=May 19, 2016}}
</ref>
 
Sau khi [[Châu Mỹ thuộc Anh|người Anh đến Canada]], khoảng một nửa tỉnh bang Alberta, phía Nam tiêu vực [[sông Athabasca]], trở thành [[Lãnh thổ Rupert]] bao gồm tất cả đất trong lưu vực các sông ngòi chảy vào [[vịnh Hudson]]. Khu vực này được vua [[Charles II của Anh]] cấp cho [[Công ty Vịnh Hudson]] (HBC) năm 1670, và những công ty cạnh tranh buôn bán [[lông thú]] không được phép hoạt động tại đó.
 
Sông Athabasca và những con sông phía Bắc không thuộc lãnh thổ của HBC vì chúng chảy vào [[Bắc Băng Dương]] thay vì vịnh Hudson, và chúng là nơi sống lý tưởng của những thú có lông. Nhà thám hiểm châu Âu đầu tiên trong khu vực Athabasca là [[Peter Pond]], người đã nghe đến [[đoạn khuân vác Methye]], nơi có thể di chuyển từ những sông phía Nam đến những sông phía Bắc Lãnh thổ Rupert. Những nhà buôn bán lông thú đã thành lập [[Công ty Tây Bắc]] (NWC) tại [[Montreal]] năm 1779 để cạnh tranh với HBC. NWC chiếm giữ khu vực phía Bắc lãnh thổ Alberta. Peter Pond đã xây dựng Pháo đài Athabasca trên [[Lac la Biche (Alberta)|Lac la Biche]] năm 1778. Roderick Mackenzie xây dựng [[Pháo đài Chipewyan]] trên hồ Athabasca 10 năm sau đó vào 1788. Người anh em họ của ông là Sir [[Alexander Mackenzie (nhà thám hiểm)|Alexander Mackenzie]] đã đi dọc theo [[sông Bắc Saskatchewan]] để đến điểm cực Bắc gần Edmonton, rồi đi bộ về hướng Bắc, đến sông Athabasca, rồi ông theo sông đến hồ Athabasca. Tại đây ông khám phá ra sông chảy mạnh mà ngày nay mang tên ông - [[sông Mackenzie]] mà ông đã đi theo đến nơi nó chảy vào Bắc Băng Dương.
Trở về lại hồ Athabasca, ông đi ngược dòng [[sông Peace]] và cuỗi cùng đi đến [[Thái Bình Dương]], như thế ông trở thành người châu Âu đầu tiên đi xuyên qua châu lục [[Bắc Mỹ]] ở phía Nam [[Mexico]].<ref>{{cite dictionary | url=http://www.biographi.ca/009004-119.01-e.php?&id_nbr=2521 | title=Alexander Mackenzie Biography | dictionary=Dictionary of Canadian Biography | access-date=January 5, 2006}}</ref>
 
Khu vực cực nam của Alberta từng là một phần lãnh thổ Pháp (rồi Tây Ban Nha) [[Louisiana (Tân Pháp)|Louisiana]], [[Vùng đất mua Louisiana|được bán cho Hoa Kỳ]] năm 1803; năm 1818, phần đất của Louisiana phía Bắc [[vĩ tuyến 49 Bắc]] được nhượng cho Đế quốc Anh.<ref>{{cite book | last1=Kennedy | first1=D. | last2=Cohen | first2=L. | last3=Bailey | first3=T. | title=The American Pageant: Volume I: To 1877 | url=https://books.google.com/books?id=gwP8bQsT908C&pg=PA265 | publisher=Cengage Learning | date=2010 | location=Boston, MA | page=265 | isbn=978-0-547-16659-9}}</ref>
[[File:1820 george back fort chipewyan.jpg|thumb|[[Pháo đài Chipewyan]], một trạm buôn bán và trụ sở địa phương của [[Công ty Vịnh Hudson]] năm 1820]]
Mậu dịch lông thú được phát triển ở phía Bắc, nhưng những cuộc xung đột đẫm máu diễn ra giữa hai công ty đối thủ HBC và NWC, và nào năm 1821 chính quyền Anh đã ra lệnh cả hai phải sáp nhập để chấm dứt các cuộc xung đột.<ref>{{cite book | last=Easterbrook | first=W. T. Easterbrook | title=Canadian Economic History | publisher=University of Toronto Press | date=1988 | location=Toronto, ON | page=320 | url=https://books.google.com/books?id=QjmE2bSRzEUC&pg=PA320 | isbn=0-8020-6696-8}}</ref> Công ty Vịnh Hudson hợp nhất đã thống lĩnh mậu dịch tại Alberta cho đến năm 1870, khi chính phủ Canada mới thành lập mua đứt Lãnh thổ Rupert. Miền Bắc Alberta vẫn nằm trong [[Lãnh thổ Miền Tây Bắc]] cho đến năm 1870, khi nó và Lãnh thổ Rupert trở thành [[Các Lãnh thổ Tây Bắc]] của Canada.
 
[[Quận Alberta]] được thành lập trong bộ phận Các Lãnh thổ Tây Bắc năm 1882. Với số người định cư tăng trưởng, các dân biểu địa phương được cử vào cơ quan lập pháp lãnh thổ. Sau một thời gian dài vận động đòi tự trị, năm 1905 Quận Alberta được mở rộng và trở thành một tỉnh bang, và [[Alexander Cameron Rutherford]] được bầu làm thủ hiến đầu tiên. Ít hơn 10 năm sau, tỉnh bang mới đã phải đối diện với những thử thách đặc biệt do [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế chiến thứ nhất]] gây ra khi số người xung phong tham chiến đã để lại ít công nhân để duy trì dịch vụ và sản xuất. Hơn 50% bác sĩ Alberta đã tình nguyện tham chiến ở nước ngoài.<ref>{{cite journal |title=Calgary, Edmonton and the University of Alberta: the extraordinary medical mobilization by Canada's newest province |journal= Can J Surg |year=2017 |volume=60 |doi=10.1503/cjs.012117 |pmc=5608576 |pmid=28930035 | last1 = Da Cambra | first1 = MP | last2 = McAlister | first2 = VC|issue= 5 |pages= 296–299 }}</ref>
 
===Thế kỷ 21===
[[File:East Village Calgary Flood 2013.jpg|thumb|Trung tâm thành phố [[Calgary]] là một trong những khu vực bị [[Lũ lụt Alberta 2013]] ảnh hưởng nặng nề.]]
Ngày 21 tháng 6 năm 2013, trong vụ [[Lũ lụt Alberta 2013]], Alberta đã chịu nhiều trận mưa lớn, gây ra lũ lụt khắp miền Nam tỉnh bang dọc theo các sông và nhánh [[sông Bow|Bow]], [[sông Elbow|Elbow]], [[sông Highwood|Highwood]] và [[sông Oldman|Oldman]] and tributaries. 12 đô thị ở miền Nam Albert đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp địa phương vào ngày 21 tháng 6 khi mực nước dâng cao và người dân ở nhiều địa phương nhận lệnh di tản.<ref>{{cite news | last=Kaufmann | first=Bill | title=Thousands flee rising waters from Red Deer to Crowsnest | work=Calgary Sun | date=June 21, 2013 | page=3}}</ref>
 
Năm 2016, một [[Cháy rừng Pháo đài McMurray 2016|vụ cháy rừng]] đã dẫn đến cuộc di tản vì cháy rừng lớn nhất lịch sử Alberta, trong đó hơn 80.000 người đã buộc phải di tản.<ref>{{Cite web|title=Fort McMurray residents flee in the largest fire evacuation in Alberta's history|url=https://edmontonjournal.com/news/local-news/fort-mcmurray-wildfire-pushed-back-even-as-temperatures-climb|access-date=2020-09-26|website=Edmonton Journal|language=en-CA}}</ref><ref>{{Cite web|last=Press|first=The Canadian|date=2017-05-01|title=One year later: A look back at how the Fort McMurray wildfires unfolded - BNN Bloomberg|url=https://www.bnnbloomberg.ca/a-look-back-at-how-the-fort-mcmurray-wildfires-unfolded-1.739324|access-date=2020-09-26|website=BNN}}</ref>
 
== Nguồn tham khảo ==