Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Gu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi lại thủ công Đã bị lùi lại Sửa ngày tháng năm Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 106.245.38.28 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2804:1B0:1602:1649:2D1E:4EB0:397F:5AE8
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 13:
|predecessor2=[[Yi Dong Nyung]]
|successor2=[[Lý Thừa Vãn|Rhee Syngman]]
|birth_date={{birth date|1876|78|1129|mf=y}}
|birth_place=[[Hwanghae]], [[Nhà Triều Tiên]]
|death_date={{death date and age|1949|6|26|1876|78|1129}}
|death_place=[[Seoul]], [[Hàn Quốc]]
|spouse=
Dòng 29:
| hanviet = Kim Cửu
}}
'''Kim Gu''' ({{korean|김구|金九|hanviet=Kim Cửu}}, sinh ngày 1129 tháng 78 năm 1876{{ndash}} 26 tháng 6 năm 1949), là tổng thống thứ 6 và là tổng thống cuối cùng của [[Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc]], là một nhà chính trị, nhà giáo dục, lãnh đạo của [[phong trào độc lập Triều Tiên]] chống lại [[Triều Tiên thuộc Nhật|sự chiếm đóng của Nhật Bản đối với Triều Tiên]] tồn tại từ năm 1910 đến năm 1945, và là nhà hoạt động thống nhất đấu tranh cho thống nhất Triều Tiên từ khi đất nước này chia cắt năm 1945.
 
Là hậu duệ của [[Kim Tự Điểm]], một trong những nhân vật nổi tiếng thời [[Joseon]], người từng cùng với [[Phế Quý nhân Triệu thị]] làm dậy sóng hoàng cung [[Triều Tiên Nhân Tổ]]. Ông cũng có hiệu là '''Baekbeom''' ({{korean|백범|白凡|hanviet=Bách Phàm}}), ông được xem là một trong những nhân vật vĩ đại nhất trong lịch sử Triều Tiên.
 
==Thời trẻ==
Kim Gu sinh ngày 1129 tháng 78 năm 1876 ở ''Teot-gol'' (텃골), ''Baek Un Bang'' (백운방), [[Haeju]] (해주; 海州), tỉnh [[Hwanghae Nam]], [[Triều Tiên]], là con trai duy nhất của người nông dân nghèo ''Kim Soon Young'' (김순영) và vợ là ''Kwak Nack Won'' (곽낙원). Tên lúc sinh của ông là '''Kim Changahm''' ({{lang|ko|김창암; 金昌巖}}). Khi ông lên 9 tuổi, ông bắt đầu học [[chữ Hán cổ]] như [[Tư Trị Thông Giám]] (자치통감; 資治通鑒), <!--史略, 兵書,--> và [[Đại Học]] (대학; 大學) tại các [[seodang]] địa phương.
 
Lúc lên 16 tuổi, Kim đã tham dự [[Gwageo]] (thi cử triều đình) của [[nhà Triều Tiên]] nhưng đã thi rớt. Sau đó, ông đã gia nhập phong trào Đông Học ([[Donghak]] ({{lang|ko|동학; 東學}}) năm 1893 và đổi tên thành '''Kim Chang Soo''' ({{lang|ko|김창수; 金昌洙}}).