Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMS Garlies (K475)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
CS1 errors fixes using AWB
Thẻ: Lùi lại thủ công
Dòng 108:
 
== Thiết kế và chế tạo ==
Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp ''Evarts'' có chiều dài chung {{convert|289|ft|5|in|m|abbr=on}}, mạn tàu rộng {{convert|35|ft|1|in|m|abbr=on}} và độ sâu mớn nước khi đầy tải là {{convert|8|ft|3|in|m|abbr=on}}. Chúng có [[trọng lượng choán nước]] tiêu chuẩn {{convert|1140|LT|t|abbr=on}}; và lên đến {{convert|1430|LT|t|abbr=on}} khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn [[động cơ diesel]] [[General Motors]] Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất {{convert|6000|hp|kW|lk=in|abbr=on}} cho phép đạt được tốc độ tối đa {{convert|21|kn|mph km/h|lk=in|abbr=on}}, và có dự trữ hành trình {{convert|4150|nmi|mi km|lk=in|abbr=on}} khi di chuyển ở vận tốc đường trường {{convert|12|kn|mph km/h|abbr=on}}.<ref name=Navsource/>
 
Vũ khí trang bị bao gồm ba [[pháo 3 inch/50 caliber|pháo {{convert|3|in|mm|abbr=on}}/50 cal]] trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội [[pháo 1,1 inch/75 caliber|1,1 inch/75 caliber]] bốn nòng và chín pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]]. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn [[súng cối]] chống tàu ngầm [[Hedgehog]] Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả [[mìn sâu]].<ref name=Navsource/>
 
'''DE-271''' được Hải quân Mỹ đặt hàng vào ngày [[25 tháng 1]], [[1942]],<ref name=Uboatnet/><ref name=Navsource/> và được đặt tên USS ''Fleming'' vào ngày [[23 tháng 2]], [[1943]]; tên được đặt theo [[Đại úy]] [[Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến]] [[Richard E. Fleming|Richard Eugene Fleming]] (1917-1942), phi công đã tử trận trong [[Trận Midway]] vào ngày [[5 tháng 6]], [[1942]] và được truy tặng [[Huân chương Danh dự]].<ref>{{cite DANFS | title=Fleming I (DE-32) | publisher=Naval History and Heritage Command | url=https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/f/fleming.html | date=ngày 24 tháng 6 năm 2015 | access-date =ngày 11 tháng 2 năm 2021}}</ref> Nó được đặt lườn tại [[Xưởng hải quân Boston]] ở [[Boston]], [[Massachusetts]] vào ngày [[7 tháng 4]], [[1943]], rồi được hạ thủy vào ngày [[19 tháng 5]], [[1943]], được đỡ đầu bởi bà Michael E. Fleming, mẹ của Đại úy Fleming.<ref name=DANFS/> Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày [[13 tháng 6]]<ref name=Navsource/> (hoặc [[13 tháng 7]]),<ref name=DANFS/> [[1943]]; đặt lại tên thành HMS ''Garlies'' (K475) và được đỡ đầu bởi bà Frances Brown vào ngày [[13 tháng 9]], [[1943]],<ref name=Navsource/> đồng thời nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, [[Đại úy Hải quân]] Reginald Lacey Caple.<ref name=Uboatnet/>