Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Thánh Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã hồi sửa các sửa đổi thiện chí của 171.253.129.109 (talk): Vui lòng không tuỳ tiện chỉnh sửa mã nguồn, gây lỗi mã
Thẻ: Twinkle Lùi sửa
sống dưới thời Hậu Lê hãy gọi "hoàng triều Lê"
Dòng 71:
}}
{{Vua nhà Hậu Lê (theo năm)}}
'''Lê Thánh Tông''' ([[25 tháng 8]] năm [[1442]] – [[3 tháng 3]] năm [[1497]]) là [[hoàng đế]] thứ năm của [[nhà Hậu Lê|Hoàng triều Lê]] nướctrong [[Đạilịch sử Việt Nam]]. Ông trị vì từ ngày [[26 tháng 6]] năm [[1460]] đến khi [[chết|qua đời]] năm [[1497]], tổng cộng 37 năm, là vị hoàng đế trị vì lâu nhất thời Hậu Lê – [[Nhà Lê sơ|giai đoạn Lê sơ]] trong [[lịch sử Việt Nam]]. Thời kỳ của ông được đánh dấu sự hưng thịnh của [[nhà Hậu Lê]] nói riêng và chế độ phong kiến Việt Nam nói chung với tên gọi là Hồng Đức Thịnh Thế, một trong [[bốn thời kỳ hưng thịnh nhất của triều đại phong kiến Việt Nam]].
 
Lê Thánh Tông tên thật là '''Lê Tư Thành''', là con thứ tư của [[Lê Thái Tông]]. Cuối năm [[1442]], Hoàng đế [[Lê Thái Tông|Thái Tông]] mất, Thái tử Lê Bang Cơ lên ngôi tức [[Lê Nhân Tông]], phong Tư Thành làm Bình Nguyên vương. Năm [[1459]], người con cả của Thái Tông là [[Lê Nghi Dân]] đột nhập cung cấm giết vua Nhân Tông. Nghi Dân tự lập làm vua, cải phong Tư Thành làm Gia vương. Nghi Dân chỉ ở ngôi được 8 tháng. Ngày [[6 tháng 6]] âm lịch năm [[1460]], các tể phụ [[Nguyễn Xí]], [[Đinh Liệt]], làm binh biến, bức tử Nghi Dân. Hai ngày sau, họ bàn nhau đón Tư Thành nối ngôi. Lê Thánh Tông lên ngôi [[Hoàng đế]], xưng làm '''Thiên Nam Động chủ''', đặt niên hiệu là ''Quang Thuận'', sau đổi thành ''Hồng Đức''.