Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Anh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Hồi sửa về bản sửa đổi 64567426 của PhanAnh123 (talk)
Thẻ: Twinkle Lùi sửa
Thonn141 (thảo luận | đóng góp)
Đã lùi lại sửa đổi 65087715 của NguoiDungKhongDinhDanh (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 74:
[[Ngữ pháp tiếng Anh]] hiện đại là kết quả của sự thay đổi dần dần từ một [[ngôn ngữ]] với sự [[biến tố]] [[hình thái (ngôn ngữ học)|hình thái]] đa dạng và [[cấu trúc câu]] tự do, thành một ngôn ngữ mang tính [[ngôn ngữ phân tích|phân tích]] với chỉ một ít biến tố, có cấu trúc [[chủ-động-tân|SVO]] cố định và [[cú pháp (ngôn ngữ học)|cú pháp]] phức tạp.{{sfn|König|1994|page=539}} [[Tiếng Anh hiện đại]] dựa trên [[trợ động từ]] và [[thứ tự từ]] để diễn đạt hệ thống [[thì]], [[thể ngữ pháp|thể]] và [[thức ngữ pháp|thức]], cũng như sự [[dạng bị động|bị động]], [[nghi vấn]] và một số trường hợp [[phủ định]]. Dù có sự khác biệt đáng chú ý về [[các giọng tiếng Anh|giọng]] và [[phương ngữ tiếng Anh|phương ngữ]] theo vùng miền và [[quốc gia]] – ở các mặt [[ngữ âm học|ngữ âm]] và [[âm vị học|âm vị]], cũng như [[từ vựng]], [[ngữ pháp]] và [[chính tả]] – người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.
 
== Phân loạibản về ngữ pháp ==
Tiếng anh là ngôn ngữ '''head-inital''' ở mức độ trung bình. Mặc dù từ vựng chứa phần lớn số lượng từ từ tiếng Latinh nhưng ngữ pháp vẫn mang đặc trưng của ngữ hệ giéc-manh với một số sự giản lược nhất định như:
 
* Không phân biệt giống danh từ. Tất cả 3 giống danh từ đều được giản lược thành một mạo từ duy nhất là ''the''.
* Tính từ giữ nguyên mà không biến đổi theo vai trò của nó trong cấu trúc câu.
Trong ngôn ngữ cổ Latinh, tính từ chia theo 3 giống, 2 số lượng (nhiều, ít), và 4-6 cách (danh cách, tặng cách, sở hữu cách, đối cách) với trùng lặp nhất định ở từng trường hợp (Ví dụ: Biến đổi của số ít và số nhiều là giống nhau đối với giống cái trong tiếng đức ở danh cách đối cách nếu không có mạo từ xác định đi kèm.)
* Mệnh đề quan hệ luôn đứng sau danh từ hoặc cụm danh từ mà nó bổ trợ và được dẫn dắt bởi một từ tố quan hệ, phổ quát nhất là ''that.'' Các từ quan hệ khác có thể được dùng như là who, which, whom,... nhưng không cần biến đổi nghiêm ngặt. Một ví dụ minh hoạ như sau:
I saw the police ''that had shot a black guy'' here.
 
Ở ví dụ trên, cụm từ ''that had shot a black guy'' là mệnh đề quan hệ. Trái ngược với các ngôn ngữ head-final khác như tiếng Quan Thoại, tiếng Nhật, hay ngay như tiếng Đức trong cùng ngữ chi thường đặt mệnh đề quan hệ lên đằng trước tiếng Anh lại đặt nó đằng sau, một đặc điểm của ngữ hệ Rôman. Mệnh đề quan hệ có thể được giản lược thành một cụm động từ V-ing, và có thể đảo trật tự như các ngôn ngữ head-final khác nhưng nó chỉ xuất hiện trong các văn bản viết, văn nói hàng ngày vẫn tuân theo cấu trúc cơ bản trên, chẳng hạn:
 
I saw the police shooting a black guy here. I saw the black-guy-shooting police here.
 
Mệnh đề quan hệ được rút gọn với tần suất cực lớn nếu như nó ở thể bị động, khiến nó xuất hiện như là một cụm tính từ đứng đằng sau bổ sung cho danh từ mà vốn dĩ tính từ luôn đứng đằng trước và đôi khi gây nhầm lẫn với thì quá khứ. Điều này là nhân tố để xếp tiếng anh vào ngôn ngữ head-intial.
 
This is the phenomenon that was unknown until the 20th century.
 
This is the phenomenon unkown until the 20th century.
 
Cụm tính từ ''unkown until the 20th century'' rất giống với phong cách luôn luôn đặt tính từ ra đằng sau của ngữ hệ Rôman và ngữ hệ Nam Á, ví dụ: la(cái) casa ((ngôi) nhà) blanca((màu) trắng) trong tiếng Tây Ban Nha,...
 
== Phân loại Tiếng Anh ==
[[File:Germanic Languages Map Europe.png|thumb|[[Ngữ tộc German|Các ngôn ngữ German]] tại châu Âu]]
[[File:Anglo-Frisian distribution map.svg|thumb|left|[[Nhóm ngôn ngữ Anglo-Frisia]]
Hàng 182 ⟶ 203:
[[Ngữ âm học|Ngữ âm]] và hệ thống [[âm vị học|âm vị]] tiếng Anh thay đổi theo từng phương ngữ, tuy thường không cản trở việc giao tiếp. Phần này chủ yếu mô tả cách phát âm chuẩn tại [[Vương quốc Liên hiệp]] và [[Hoa Kỳ]]: [[Received Pronunciation]] (RP) và [[General American]] (GA). Những ký tự ngữ âm bên dưới là của [[bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế]] (IPA).{{sfn|Carr|Honeybone|2007}}{{sfn|Bermúdez-Otero|McMahon|2006}}{{sfn|MacMahon|2006}}
 
===Phụ âm là gì===
Đa số các phương ngữ tiếng Anh có cùng 24{{nbsp}}phụ âm. Hệ thống phụ âm bên dưới đúng với tiếng Anh Mỹ California,{{sfn|International Phonetic Association|1999|pages=41–42}} và RP.{{sfn|König|1994|page=534}}
 
Hàng 256 ⟶ 277:
* âm tiết hóa: ''paddle'' {{IPA|[pad.l̩]}}, và ''button'' {{IPA|[bʌt.n̩]}}
 
===Nguyên âm là gì===
Sự phát âm nguyên âm biến thiên theo phương ngữ và là một trong các khía cạnh dễ nhận thấy nhất trong giọng của người nói. Bảng dưới là các [[âm vị]] nguyên âm trong Received Pronunciation (RP) và General American (GA), và những từ mà chúng xuất hiện. Âm vị được thể hiện bằng IPA; những từ trong RP là chuẩn trong các từ điển nước Anh.
 
Hàng 344 ⟶ 365:
: (''Chủ tịch ủy ban và vị chính khách lắm lời va vào nhau dữ dội khi cuộc họp bắt đầu'')
 
===Danh từ là gì===
[[Danh từ]] dùng biến tố để chỉ số và sự sở hữu. Danh từ mới có thể được tạo ra bằng cách ghép từ (gọi là compound noun). Danh từ được chia ra thành danh từ riêng và danh từ chung. Danh từ cũng được chia thành danh từ cụ thể (như "table" - cái bàn) và danh từ trừu tượng (như "sadness" - nỗi buồn), và về mặt ngữ pháp gồm danh từ đếm được và không đếm được.{{sfn|Payne|Huddleston|2002}}
 
Hàng 366 ⟶ 387:
: (''Con của chồng của người phụ nữ'')
 
===Động từ là gì===
Động từ tiếng Anh được chia theo [[thì]] và [[thể của động từ|thể]], và [[hợp (ngôn ngữ học)|hợp]] (agreement) với đại từ ngôi số ba số ít. Chỉ động từ ''to be'' vẫn phải hợp với đại từ ngôi thứ nhất và thứ hai số nhiều.{{sfn|König|1994|page=540}} Trợ động từ như ''have'' và ''be'' đi kèm với động từ ở dạng hoàn thành và tiếp diễn. Trợ động từ khác với động từ thường ở chỗ từ ''not'' (chỉ sự phủ định) có thể đi ngay sau chúng (ví dụ, ''have not'' và ''do not''), và chúng có thể đứng đầu trong câu nghi vấn.{{sfn|Huddleston|Pullum|2002|page=51}}{{sfn|König|1994|page=541}}
 
==Chú thíchgiải==
{{tham khảo|2}}