Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphibol”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:22.7530000
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: magiê → magnesi (2) using AWB
 
Dòng 6:
# Cấu trúc cơ bản của ampnibol là tứ diện silicat mạch đôi (còn của pyroxen là mạch đơn). Khi nhìn bề ngoài của các mẫu cục amphibol thấy nó có các mặt cát khai không thẳng góc (góc cát khai khoảng 120 độ), còn góc giữa hai mặt cát khai của pyroxen gần bằng 90 độ. Amphibol cũng nhẹ hơn pyroxen tương ứng. Về đặc tính quang học, một số amphibol được phân biệt bởi [[tính đa sắc]] mạnh của chúng và bởi góc tắt nhỏ hơn trên mặt phẳng đối xứng. Amphibol là thành phần chính trong đá [[amphibolit]].
 
Amphibol là khoáng vật nguyên sinh có trong [[đá mácma]] và trong [[đá biến chất]]; nó tồn tại ở dạng [[hornblend]] (hocblen) trong các đá mácma như [[đá hoa cương|granit]], [[diorit]], [[andesit]] và các đá mácma khác. Trong các đá biến chất có nguồn gốc từ [[đá vôi]] bị biến chất tiếp xúc thì nó ở dạng [[tremolit]], sự hình thành này do sự thay thế các khoáng vật sắt magiêmagnesi như hornblend. Pyroxen bị thay đổi thành phần quá quá trình trên tạo thành amphibol thì được gọi là [[actinolit|uralit]].
 
Tên gọi amphibol ([[Tiếng Hy Lạp Cổ|Hy Lạp]] ''αμφιβολος - amphibolos'' là 'không rõ ràng') do [[René Just Haüy|RJ Haüy]] dùng để chỉ các khoáng vật tremolit, actinolit, tourmalin và hornblend. Tên nhóm cũng được Haüy đặt để chỉ sự biến đổi đa dạng về thành phần cấu tạo và hình dạng của chúng, và được gọi tên từ đó. Có nhiều phụ nhóm và các dạng khác nhau đã được xác định và được xếp thành hai dãy như mô tả bên dưới. Công thức chung của chúng dựa trên cấu tạo của silicat mạch đôi như sau RSi<sub>4</sub>O<sub>11</sub>.
Dòng 38:
[[Glaucophan]], [[crocidolit]], [[riebeckit]] và [[arfvedsonit]] tạo thành một nhóm đặc biệt của amphibol kiềm. Hai khoáng vật đầu ở dạng sợi màu lam, glaucophan có mặt trong đá [[diệp thạch lam]] và crocidolit (amiăng lam) có mặt trong các thành hệ đá chứa sắt, cả hai đều được hình thành từ các quá trình biến chất-động lực. Hai khoáng vật sau có màu lục sẫm, là thành phần nguyên thủy trong các đá mácma giàu natri như [[nephelin]]-[[syenit]] và [[phonolit]].
 
[[Pargasit]] là amphibol natri giàu magiêmagnesi hiếm gặp, thường được tìm thấy trong các loại đá [[siêu mafic]]. Ví dụ, chúng là khoáng vật phụ trong [[xenolith]] [[lớp phủ (địa chất)|manti]], được mang tới bởi [[kimberlit]]. Nó có màu đen, nặng, cứng và thường [[tự hình]] và có tính đa sắc đỏ nâu khi quan sát [[mẫu lát mỏng]].
 
== Xem thêm ==
Dòng 46:
{{tham khảo}}
* Hurlbut Cornelius S.; Klein Cornelis, 1985, ''Manual of Mineralogy'', tái bản lần thứ 20, John Wiley và Sons, New York ISBN 0-471-80580-7
 
* {{1911}}
{{thể loại Commons|Amphibole}}