Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đình trệ kinh tế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay cả nội dung bằng “ĐÌNH CHỆ KINH TÀI”
n Đã huỷ sửa đổi của 203.160.1.52 (thảo luận | cấm), quay về phiên bản của Bình Giang.
Dòng 1:
'''Đình đốn kinh tế''' chỉ hiện tượng tốc độ tăng trưởng [[GDP thực tế]] thấp suốt một thời kỳ dài. Tuy nhiên, thế nào là tăng trưởng thấp thì các [[nhà kinh tế học]] không đưa ra định nghĩa rõ ràng. Một số cho rằng, tốc độ tăng trưởng 2-3 phần trăm một năm là tăng trưởng thấp. Một số khác cho rằng, tốc độ thấp hơn [[tốc độ tăng trưởng tiềm năng]] là thấp.
ĐÌNH CHỆ KINH TÀI
 
Thời kỳ [[Đại khủng hoảng (1929-1933)]], là một giai đoạn đình đốn kinh tế điển hình. Tình trạng [[kinh tế Nhật Bản]] trong thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 cũng là tình trạng đình đốn kinh tế. Ở cả hai trường hợp trên, đình đốn kinh tế đi cùng với [[giảm phát]]. Song ở [[Anh]] thập niên 1960, 1970 và ở [[Mỹ]] đầu thập niên 1970, người ta lại thấy đình đốn kinh tế đi cùng với [[lạm phát]] tạo thành cái gọi là [[đình lạm]].
 
Lưu ý là đình đốn kinh tế không nhất thiết nghĩa là [[suy thoái kinh tế]].
 
{{Sơ khai kinh tế học}}
 
[[thể loại:kinh tế học vĩ mô]]
 
[[en:Economic stagnation]]
[[ka:სტაგნაცია]]