Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phân biệt chủng tộc ở Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Đồng bào vùng cao: clean up, general fixes, replaced: “ → " (4), ” → " (4) using AWB
Thẻ: Đã bị lùi lại
Dòng 4:
{{Chính|Chăm Pa|Người Chăm|Nam tiến|Lịch sử chiến tranh Việt–Chiêm}}
Người Chăm ở Việt Nam chỉ được chính phủ Việt Nam công nhận là một [[Dân tộc thiểu số ở Việt Nam|dân tộc thiểu số]], và không phải là dân bản địa mặc dù là người bản địa ở [[Trung Bộ|miền Trung]] và [[Nam Bộ|Nam Việt Nam]]. Cả người Chăm theo [[đạo Hindu]] và đ[[ạo Hồi]] đều đã trải qua sự [[đàn áp tôn giáo]] và sắc tộc và những hạn chế về tín ngưỡng của họ dưới chính quyền Việt Nam hiện tại, với việc nhà nước Việt Nam tịch thu tài sản của người Chăm và cấm người Chăm theo tôn giáo của họ. Các đền thờ Ấn Độ giáo bị biến thành địa điểm du lịch đi ngược lại mong muốn của người Chăm theo đạo Hindu. Trong năm 2010 và 2013, một số vụ việc đã xảy ra tại các làng Thành Tín và Phươc Nhơn nơi người Chăm bị người Việt sát hại.
 
== Đồng bào vùng cao ==
{{Chính|Đàn áp người Thượng tại Việt Nam|Người Thượng|FULRO}}
Các phương tiện truyền thông chính phủ thống trị người Kinh đã tuyên truyền những định kiến ​​tiêu cực về các dân tộc thiểu số vùng cao, gán cho họ là "ngu dốt", "mù chữ", "lạc hậu" và cho rằng họ nghèo và kém phát triển vì họ không có kỹ năng kinh tế và nông nghiệp..<ref>{{cite journal|last=McElwee|first=Pamela|date=2008|title="Blood Relatives" or Uneasy Neighbors? Kinh Migrant and Ethnic Minority Interactions in the Trường Sơn Mountains|url=https://www.academia.edu/192968|journal=Journal of Vietnamese Studies|publisher=Regents of the University of California|volume=3|issue=3|pages=81–116|doi=10.1525/vs.2008.3.3.81|issn=1559-372X|access-date=ngày 17 tháng 8 năm 2015}}</ref> Người Kinh định cư ở vùng cao có định kiến ​​và quan điểm tiêu cực về người vùng cao, hầu như không có bất kỳ cuộc hôn nhân nào và ít tương tác vì họ cố tình chọn sống ở các bản làng khác với các dân tộc Kinh khác. Chính phủ Việt Nam đã thúc đẩy việc di cư của người Kinh lên vùng cao như mang lại "sự phát triển" cho người dân vùng cao.<ref>{{cite journal|last=McElwee|first=Pamela|date=2008|title="Blood Relatives" or Uneasy Neighbors? Kinh Migrant and Ethnic Minority Interactions in the Trường Sơn Mountains|url=https://www.academia.edu/192968|journal=Journal of Vietnamese Studies|publisher=Regents of the University of California|volume=3|issue=3|pages=83–84|doi=10.1525/vs.2008.3.3.81|issn=1559-372X|access-date=ngày 17 tháng 8 năm 2015}}</ref>
 
=== Người Thượng ===
[[Người Thượng]] được hình thành từ nhiều bộ tộc khác nhau là bản địa của Tây Nguyên Việt Nam. Trong quá khứ, người Thượng được người Việt gọi là "mọi" (man rợ).<ref name="Nutter2000">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=Zr58XN0uEEQC&q=moi+vietnamese&pg=PA160|title=The CIA's Black Ops: Covert Action, Foreign Policy, and Democracy|author=John Jacob Nutter|publisher=Prometheus Books, Publishers|year=2000|isbn=978-1-61592-397-7|pages=160–}}</ref><ref name="Elliott2002">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=KclCL2yZVRAC&q=moi+savages+vietnamese&pg=PA1504|title=The Vietnamese War: Revolution and Social Change in the Mekong Delta, 1930-1975|author=David W. P. Elliott|date=ngày 31 tháng 12 năm 2002|publisher=M.E. Sharpe|isbn=978-0-7656-0602-0|pages=1504–}}</ref> Sách giáo khoa Việt Nam từng mô tả người Thượng là những người có đuôi dài và nhiều lông trên cơ thể.<ref name="Lung2006">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=moDNlFBglpoC&q=moi+savages+vietnamese&pg=PA7|title=Lost Fighting Arts of Vietnam|author=Haha Lung|publisher=Citadel|year=2006|isbn=978-0-8065-2760-4|pages=7–}}</ref> Ngày nay, thuật ngữ không xúc phạm "người Thượng" (người vùng cao), được sử dụng để thay thế.
 
Năm 1956, Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] đưa ra các chương trình tái định cư người Kinh Việt Nam và các dân tộc thiểu số phía Bắc vào Tây Nguyên. Các chương trình này cũng tìm cách hòa nhập người Thượng vào xã hội chính thống của Việt Nam.<ref>{{chú thích web|url=https://www.hrw.org/reports/2002/vietnam/viet0402-03.htm|title=REPRESSION OF MONTAGNARDS|website=www.hrw.org|access-date = ngày 22 tháng 11 năm 2020}}</ref> Đây là khởi đầu của cuộc đấu tranh giữa người Kinh và người Thượng. Sau chiến tranh Việt Nam, chính phủ đã khuyến khích người Kinh tái định cư ở vùng cao nguyên để trồng cà phê sau khi nhu cầu về cà phê trên thế giới bùng nổ.<ref name="Sullivan2010">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=h8cRgWpCXUoC&q=moi+savages+vietnamese&pg=PA102|title=National Geographic Traveler Vietnam|author=James Sullivan|publisher=National Geographic|year=2010|isbn=978-1-4262-0522-4|pages=102–}}</ref> Khoảng 1.000.000 người Kinh bị buộc phải tái định cư đến các vùng cao nguyên miền Trung.<ref name="Tucker20112">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=qh5lffww-KsC&q=moi+savages+vietnamese&pg=PA182|title=Encyclopedia of the Vietnam War, The: A Political, Social, and Military History: A Political, Social, and Military History|author=Spencer C. Tucker|date=ngày 20 tháng 5 năm 2011|publisher=ABC-CLIO|isbn=978-1-85109-961-0|pages=182–}}</ref> Việc tái định cư này đã gây ra xung đột giữa người Kinh và người Thượng vì người Thượng cho rằng người Kinh đang lấn chiếm đất đai của họ. Cuộc xung đột này dẫn đến sự phẫn nộ của người Thượng dẫn đến một số cuộc biểu tình chết người chống lại người Kinh.<ref name="Sullivan2010" />
 
Người Thượng đã phải đối mặt với sự đàn áp tôn giáo từ chính quyền cộng sản Việt Nam kể từ khi chiến tranh Việt Nam kết thúc.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.phnompenhpost.com/national/lighting-darkness-fulros-jungle-christians|title=Lighting the darkness: FULRO's jungle Christians|last=Thayer|first=Nate|date=ngày 25 tháng 9 năm 1992|newspaper=The Phnom Penh Post}}</ref> Chính phủ Việt Nam có danh sách các tổ chức tôn giáo được chính phủ phê duyệt và yêu cầu tất cả các nhóm tôn giáo phải đăng ký với chính phủ. Bất kỳ nhóm tôn giáo nào bị coi là đi ngược lại lợi ích quốc gia đều bị đàn áp và đóng cửa. Chính phủ Việt Nam tuyên bố các nhóm tôn giáo người Thượng độc lập lợi dụng tôn giáo để kích động bất ổn. Họ sử dụng điều này để biện minh cho việc bắt giữ, giam giữ và thẩm vấn các nhà hoạt động chính trị người Thượng, các nhà lãnh đạo, và đóng cửa các nhà thờ người Thượng chưa đăng ký. Những người theo dõi các nhà thờ không đăng ký và các nhà hoạt động tôn giáo cũng đã bị chính quyền sách nhiễu, bắt giữ, bỏ tù hoặc quản thúc tại gia.<ref>{{chú thích web|url=https://www.hrw.org/news/2011/03/30/vietnam-montagnards-harshly-persecuted|title=Vietnam: Montagnards Harshly Persecuted|date = ngày 30 tháng 3 năm 2011 |website=Human Rights Watch|language=en|access-date = ngày 22 tháng 11 năm 2020}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.hrw.org/report/2011/03/30/montagnard-christians-vietnam/case-study-religious-repression|title=Montagnard Christians in Vietnam|date = ngày 30 tháng 3 năm 2011 |website=Human Rights Watch|language=en|access-date = ngày 22 tháng 11 năm 2020}}</ref>
 
Năm 2001 và 2004, đã có hàng ngàn người Thượng phản đối. Họ phản đối sự đàn áp và đàn áp tôn giáo từ chính phủ Việt Nam và đòi lại đất đai của họ.<ref>{{chú thích sách|url=https://www.academia.edu/296296|title=Civilizing the Margins: Southeast Asian Government Policies for the Development of Minorities|last=McElwee|first=Pamela|date=2008|publisher=NUS Press|isbn=978-9971-69-418-0|editor-last=Duncan|editor-first=Christopher R.|location=Singapore|page=182|chapter=7 Becoming Socialist or Becoming Kinh? Government Policies for Ethnic Minorities in the Socialist Republic of Viet Nam}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.hrw.org/legacy/backgrounder/asia/vietnam0105/4.htm|title=Vietnam: Torture, Arrests of Montagnard Christians Cambodia Slams the Door on New Asylum Seekers: II. Recent Arrests and Harassment|website=www.hrw.org|access-date = ngày 22 tháng 11 năm 2020}}</ref> Năm 2001, có một phong trào đòi độc lập của người Thượng do các thành viên tổ chức MFI tạo điều kiện.<ref>{{chú thích web|url=https://www.hrw.org/reports/2002/vietnam/viet0402-10.htm|title=REPRESSION OF MONTAGNARDS|website=www.hrw.org|access-date = ngày 22 tháng 11 năm 2020}}</ref> Những cuộc biểu tình này dẫn đến những cái chết và những vụ bỏ tù hàng loạt.<ref>{{cite journal|last=Bray|first=Adam|date=ngày 16 tháng 6 năm 2014|title=The Cham: Descendants of Ancient Rulers of South China Sea Watch Maritime Dispute From Sidelines|url=http://news.nationalgeographic.com/news/2014/06/140616-south-china-sea-vietnam-china-cambodia-champa/|journal=National Geographic News|publisher=National Geographic|access-date=ngày 3 tháng 9 năm 2014}}</ref>
 
== Khmer Krom ==