Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gneis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: axít → acid, ôxít → oxide (3) using AWB
Dòng 12:
== Thành phần ==
[[Khoáng vật]] chủ yếu của đá gneis là [[plagioclase|plagiocla]], [[thạch anh]] và fenspat kali ([[microclin]] hay [[orthoclas]]), với hàm lượng ít hơn có thể là [[biotit]], [[muscovit]], [[hornblend|hocblen]] (hornblende), [[pyroxen]] (pyroxene), [[granat|thạch lựu]], [[kyanit|disten]], [[sillimanit]] và nhiều khoáng vật khác.
Theo thành phần hóa học gneis gần với [[đá hoa cương|granit]] và [[đá phiến sét|phiến thạch sét]]. Gneis có thể được tạo thành từ biến chất cục bộ của các trầm tích (đá phiến sét), cũng như của đá macma với thành phần axítacid và trung tính ([[đá hoa cương|granit]], [[diorit]] v.v.).
 
== Biến thể ==
Dòng 18:
Ví dụ — plagiogneis, là dạng đá trong đó fenspat chủ yếu là plagiocla, còn gneis sillimanit là loại đá gneis mà ngoài các khoáng vật bắt buộc cho gneis (thạch anh và fenspat) còn chứa cả [[sillimanit]] v.v.
 
Các dạng gneis xuất hiện từ biến chất của đá trầm tích, thường giàu [[nhôm ôxítoxide|ôxítoxide nhôm]] và không hiếm khi chứa các khoáng vật như [[andalusit]], [[sillimanit]], [[kyanit]], [[granat|thạch lựu]]. Những loại đá gneis như thế gọi là gneis nhiều ôxítoxide nhôm.
Gneis với kết cấu porphyoblast chứa các [[porphyroblast]] hay [[porphyroclast]] lớn chứa fenspat (thường là microclin) đôi khi được gọi là gneis mắt (augengneise).