Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phúc thẩm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:09.9225409 using AWB
→‎top: clean up, general fixes, replaced: “ → ", ” → " (2) using AWB
 
Dòng 1:
Trong các hệ thống [[pháp luật]], '''xét xử phúc thẩm''' là thủ tục của tòa án cấp trên xem xét lại bản án bị kháng cáo của tòa án cấp dưới khi nó chưa có hiệu lực pháp luật.<ref>Nga Nguyễn, Bảo Hà, [https://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/tu-van/trinh-tu-giai-quyet-mot-vu-an-hinh-su-nhu-the-nao-3777728.html Trình tự giải quyết một vụ án hình sự như thế nào?]</ref> Xét xử phúc thẩm nhằm hai mục đích, một là sửa sai bản án, hai là làm rõ và lý giải luật.<ref>Xem, Keenan D. Kmiec, ''The Origin & Current Meanings of "Judicial Activism"'', 92 {{smallcaps|Cal. L. Rev.}} 1441, 1442 (2004) (discussing contemporary discourse regarding judicial activism); Jonathan Mallamud, ''Prospective Limitation and the Rights of the Accused'', 56 {{smallcaps|Iowa L.Rev.}} 321, 359 (1970) ("the power of the courts to contribute to the growth of the law in keeping with the demands of society”society"); ''Realist Jurisprudence & Prospective Overruling'', 109 {{smallcaps|U. Pa. L. Rev.}} 1, 6 (1960) (discussing appeals as “a"a deliberate and conscious technique of judicial lawmaking”lawmaking").</ref> Mặc dù các tòa án phúc thẩm đã tồn tại hàng ngàn năm nay, các nước theo hệ thống [[thông luật]] đã không quy định quyền kháng cáo vào luật mãi cho đến thế kỉ 19.<ref>Stan Keillor, ''Should Minnesota Recognize A State Constitutional Right to A Criminal Appeal?'', 36 {{smallcaps|Hamline L. Rev.}} 399, 402 (2013).</ref>
== Lịch sử==
Các tòa án phúc thẩm và các hệ thống sửa sai khác đã tồn tại trong hàng ngàn năm. Vào triều đại Babylon đầu tiên, [[Hammurabi]] và các quan trị vì của ông ta đã giữ vai trò quan tòa phúc thẩm tối cao trong lãnh thổ của mình.<ref>Joseph W. Dellapenna & Joyeeta Gupta, {{smallcaps|The Evolution of the Law and Politics of Water}} 29 (2009).</ref>